Tin tức

Tiền đái tháo đường - một trạng thái nguy cơ đái tháo đường cần được phát hiện và ngăn ngừa sớm

Ngày 24/09/2013
PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
Đái tháo đường (Diabetes mellitus) là một rối loạn chuyển hóa được đặc trưng bởi sự tăng glucose máu (hyperglycemia) mạn và các rối loạn chuyển hóa của carbohydrate, lipid và protein gây nên do sự bài tiết insulin của tụy giảm, do tác động của insulin bị cản trở hoặc do cả hai yếu tố này.

Các tác động đặc biệt tương đối lâu dài của đái tháo đường có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như bệnh võng mạc, bệnh thận, bệnh thần kinh, bệnh mạch vành tim, bệnh mạch não và mạch ngoại biên. Năm 1997, Ủy ban về chẩn đoán và phân loại đái tháo đường Quốc tế [5] đã xếp 2 trạng thái tăng glucose máu vừa phải (intermediate hyperglycaemia), nhẹ hơn đái tháo đường là “giảm dung nạp glucose lúc đói” (impaired fasting glucose: IFG) và “giảm dung nạp glucose” (impaired glucose tolerance: IGT) thành một trạng thái gọi là “tiền đái tháo đường” (prediabetes). Tiền đái tháo đường được coi như là một yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường type 2 và cũng có thể gây nên các biến chứng vi mạch như bệnh võng mạc, bệnh thận, bệnh thần kinh và bệnh tim mạch. Phần lớn (trên 70%) những người bị tiền đái tháo đường có thể tiến triển thành đái tháo đường type 2 [4]. Nguy cơ tiến triển từ tiền đái tháo đường thành đái tháo đường type 2 là khoảng 5-10% mỗi năm, trong khi nguy cơ này ở người có glucose máu bình thường chỉ là 0,7% mỗi năm [2]. Tỷ lệ tiến triển của tiền đái tháo đường thành bệnh đái tháo đường type 2 là khoảng 25% trong 3-5 năm [4].

Tiền đái tháo đường thường được mô tả như là một "vùng xám" (gray area) có mức độ glucose máu nằm giữa mức độ glucose máu của người bình thường và của người đái tháo đường.

bệnh đái tháo đường trở nên phổ biến ở nước ta

1. Chỉ định chẩn đoán tiền đái tháo đường:

Các xét nghiệm để chẩn đoán tiền đái tháo đường bao gồm: glucose lúc đói, HbA1c và nghiệm pháp dung nạp glucose. Việc chỉ định các xét nghiệm để chẩn đoán tiền đái tháo đường thường được dựa vào các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng tương tự như của đái tháo đường, đó là:

- Thường xuyên có cảm giác đói

- Giảm cân không rõ nguyên nhân

- Tăng cân

- Các triệu chứng giống cúm, yếu cơ và mệt mỏi

- Mờ mắt

- Chậm lành các vết thương hoặc vết bầm tím

- Ngứa hoặc mất cảm giác ở bàn tay hoặc bàn chân

- Dễ bị nhiễm khuẩn da, âm đạo, bàng quang, …

bệnh đái tháo đường cần được kiểm tra và điều trị kịp thời

Việc chỉ định các xét nghiệm để sàng lọc tiền đái tháo đường (trước tiên là glucose máu lúc đói) nên được thực hiện bắt đầu ở độ tuổi 30-45 và lặp lại ít nhất ba năm một lần. Việc kiểm tra sớm hơn và thường xuyên hơn cần được thực hiện ở những người có nguy cơ cao đối với đái tháo đường như:

- Tiền sử gia đình có người thân bị đái tháo đường (cha mẹ hoặc anh chị em ruột)

- Bản thân bị rối loạn lipid máu (triglycerid > 2,26 mmol/L hoặc HDL < 0,90 mmol/L)

- Thừa cân hoặc béo phì (chỉ số khối cơ thể  BMI > 25)

- Có bệnh sử đái tháo đường thai nghén hoặc sinh em bé nặng hơn 4 kg

- Thuộc nhóm chủng tộc có nguy cơ đái tháo đường cao: người Châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc), Châu Phi (da đen), Mỹ La tinh (gốc Tây Ban Nha), …

- Bị bệnh tăng huyết áp (huyết áp tâm thu > 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg)

- Có đường huyết lúc đói trước kia > 5,6 mmol/L

- Đã bị bệnh mạch máu

- Có biểu hiện kháng insulin (buồng trứng đa nang, … ) [1].

Bệnh đái  tháo đường cần được phát hiện và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm

2. Biện luận các kết quả:

Tiền đái tháo đường thường được chẩn đoán qua xét nghiệm máu với 3 thông số: glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG), HbA1c và giá trị glucose tại thời điểm 2 giờ sau khi thực hiện Nghiệm pháp dung nạp glucose (oral glucose tolerance test: OGTT): lúc đói, xét nghiệm glucose huyết tương rồi uống 75 g glucose, sau 2 giờ, lấy máu định lượng lại nồng độ glucose.

Tiền đái tháo đường được chẩn đoán dựa vào Tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization: WHO) đối với giảm dung nạp glucose lúc đói (IFG) có glucose huyết tương lúc đói là từ 6,1 mmol/L đến 6,9 mmol/L (110-125 mg/ dL), HbA1c từ 6,0 đến 6,4 %  và nghiệm pháp dung nạp glucose 2 giờ có glucose huyết tương là < 7,8 mmol/L(< 140 mg/ dL). Giảm dung nạp glucose (IGT) có glucose huyết tương lúc đói là < 7,0 mmol/L (< 126 mg/dL), HbA1c từ 6,0 đến 6,4 %  và nghiệm pháp dung nạp glucose 2 giờ có glucose huyết tương giữa 7,8 mmol/L và 11,1 mmol/L (140-199 mg/dL) (Bảng 1).

     Bảng 1. Tiêu chuẩn tiền đái tháo đường và đái tháo đường theo Tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [5]

 

Tình trạng bệnh nhân

Glucose huyết tương lúc đói (mmol/L)

HbA1c (%)

Nghiệm pháp dung nạp glucose 2 giờ (mmol/L)

Bình thường

< 6,1

< 6,0

< 7,8

Tiền đái tháo đường

 

Giảm dung nạp

glucose lúc đói

6,1 -  6,9

6,0 - 6,4

< 7,8

Giảm dung nạp glucose

< 7,0

6,0 - 6,4

≥ 7,8 - <11,1

Đái tháo đường

≥ 7,0

≥ 6,5

≥ 11,1


Tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association: ADA) đối với rối loạn glucose lúc đói có thấp hơn một chút so với tiêu chuẩn của WHO là từ 5,6 mmol/L (100 mg/dL) đến 6,9 mmol/L (Bảng 2) để mở rộng diện đối tượng có giảm dung nạp glucose huyết lúc đói; trong khi WHO đã chọn giới hạn bình thường < 6,1 mmol/L vì sợ gây ra quá nhiều người được chẩn đoán là có rối loạn glucose huyết lúc đói, khó thực hiện sàng lọc ở nhiều nước trên thế giới.
 

      Bảng 2. Tiêu chuẩn tiền đái tháo đường theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) [1, 3]

Tình trạng bệnh nhân

Glucose huyết tương lúc đói (mmol/L)

HbA1c (%)

Nghiệm pháp dung nạp glucose 2 giờ (mmol/L)

Tiền đái tháo đường

Giảm dung nạp glucose lúc đói

5,6 -  6,9

5,7 - 6,4

< 7,8

Giảm dung nạp glucose

< 5,6

5,7 - 6,4

7,8 - 11,0

Có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tiến triển từ tiền đái tháo đường thành bệnh đái tháo đường type 2 bằng liệu pháp thay đổi cách sống (lifestyle therapy):

- Thực hiện chế độ ăn kiêng (ít chất bột đường, chất béo và ít muối)

- Luyện tập thể dục đều đặn (30 phút mỗi ngày)

- Thực hiện chế độ giảm cân để giảm tốt nhất 5-10% trọng lượng cơ thể, giảm 1 kg thể trọng sẽ giảm được 16 % nguy cơ đái tháo đường type 2 [1].

Ở các bệnh nhân bị tiền đái tháo đường có nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường type 2 cao, liệu pháp thay đổi cách sống không hiệu quả, có thể sử dụng thuốc làm hạ đường huyết, ví dụ: metformin . 

Hiện nay, các xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán tiền đái tháo đường như glucose huyết tương lúc đói, HbA1c, nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống đang được thực hiện hàng ngày tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC số 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình Hà Nội.

Tài liệu tham khảo

1. American Diabetes Association: Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2012; 35: Supp 1: S11-63.

2. Aroda VR, Ratner R. Approch to the patient with prediabetes. J Clin Endocrinol Metab 2008; 93(9): 34-39.

3. Buyschaert M and Bergman M. Definition of prediabetes. Med Clin North Am 2011 Mar; 95(2): 289-297.

4. Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA, et al. Impaired fasting glucose and impaired glucose tolerance: implications for care. Diabetes Care 2007; 30(3): 753-759.

5. World Health Organization. Definition and diagnosis of diabetes mellitus and intermediate hyperglycaemia. Report of a WHO/IDF consultation 2006: 1-46.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.