Tin tức

Ý nghĩa của phân độ Killip nhồi máu cơ tim

Ngày 12/07/2023
Tham vấn y khoa: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Nhồi máu cơ tim là tình trạng cấp cứu tim mạch nguy hiểm cần được xử lý cấp cứu nhanh chóng vì nếu chậm trễ có thể khiến bệnh nhân tử vong, thậm chí khi đã được cứu sống tỷ lệ di chứng khó hồi phục cũng rất cao. Phân độ Killip nhồi máu cơ tim là một thước đo giúp đánh giá nguy cơ tử vong của bệnh nhân khi gặp tình trạng này. Nó có giá trị quan trọng trong chẩn đoán, xử lý biến chứng và tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim.

1. Tìm hiểu chung về phân độ Killip nhồi máu cơ tim

Tương tự như những loại tai biến khác, nhồi máu cơ tim cũng nằm trong nhóm tai biến cấp tính có mức độ nguy hiểm cao. Tùy từng trường hợp sẽ có những tiên lượng khác nhau. Để giúp đánh giá tỷ lệ tử vong trong biến chứng nhồi máu cơ tim, phân độ Killip đã được thiết lập với vai trò quan trọng trong chẩn đoán tình trạng bệnh cảnh này.

1.1. Các phân độ Killip nhồi máu cơ tim 

Dựa trên các triệu chứng lâm sàng của tình trạng nhồi máu cơ tim, bảng phân độ Killip sẽ giúp đánh giá, tiên lượng nguy cơ tử vong của người bệnh. Có 4 cấp độ Killip được phân chia trong bảng như sau:

4 phân độ Killip trong nhồi máu cơ tim

4 phân độ Killip trong nhồi máu cơ tim

1.2. Ý nghĩa của phân độ Killip nhồi máu cơ tim

Theo quan sát ở bảng phía trên, độ Killip càng cao thì tỷ lệ tử vong của người bệnh do nhồi máu cơ tim sẽ càng tăng. Những trường hợp bệnh nhân có tiên lượng xấu thường xuất hiện kèm theo các triệu chứng như: bệnh nhân bị sốt, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim, sốc do tim, suy bơm, phù phổi cấp, phổ biến nhất là tình trạng rung thất trong 2 giờ đầu tiên,...

Dựa trên phân độ Killip, các bác sĩ sẽ có cơ sở để tiên lượng khả năng sống sót của bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Từ đó kịp thời áp dụng các biện pháp theo dõi, xử trí biến chứng, đồng thời giải thích về tiên lượng bệnh cho bệnh nhân và gia đình.

1.3. Các yếu tố tiên lượng khác ngoài phân độ Killip nhồi máu cơ tim

Bên cạnh phân độ Killip, nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh và nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim thì bác sĩ cũng sẽ dựa trên những yếu tố khác để đánh giá như:

  • Bệnh nhân cao tuổi;
  • Tim đập nhanh > 100 chu kỳ/phút;
  • Huyết áp tâm thu tụt xuống < 90 mmHg;
  • Vị trí nhồi máu cơ tim.

2. Những biện pháp được áp dụng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim

Ngoài việc dựa trên các triệu chứng lâm sàng, để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý mà bệnh nhân đang gặp phải thì cần phải vận dụng các biện pháp thăm khám cận lâm sàng khác như sau:

  • Điện tâm đồ (ECG): đo điện tim giúp thăm dò chức năng tim, xác định được vị trí nhồi máu cơ tim. Người bệnh sẽ được tiến hành đo điện tâm đồ ngay khi có nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim. Ngoài ra kỹ thuật này còn được áp dụng trong suốt quá trình điều trị với mục đích theo dõi và chẩn đoán;
  • Chụp X-quang lồng ngực: giúp tiết lộ trạng thái, kích thước tim phổi và tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới đau ngực;
  • Xét nghiệm máu: tổn thương do nhồi máu cơ tim có thể khiến protein từ tim rò rỉ vào máu, đây được gọi là men tim (troponin). Thực hiện xét nghiệm máu có thể sẽ cung cấp các chỉ số thể hiện sự tồn tại của các protein này;
  • Siêu âm tim: tìm hiểu chức năng co bóp của tim, đánh giá hoạt động thất trái, cách máu di chuyển qua van tim và tim. Phương pháp này giúp kiểm tra vị trí tổn thương của cơ tim, ví dụ như các biến chứng: đứt dây chằng gây hở van tim, thủng vách tim dẫn tới thông liên thất, huyết khối trong buồng tim, tràn dịch màng tim,...;
  • Chụp mạch vành: bác sĩ sẽ đưa một ống thông dài, mỏng vào mạch vành ở tay và dẫn tới tim. Bơm thuốc cản quang qua ống thông sẽ giúp hiển thị rõ hình ảnh cấu trúc động mạch khi kiểm tra.

Nhồi máu cơ tim khiến tim bị tổn thương nghiêm trọng

Nhồi máu cơ tim khiến tim bị tổn thương nghiêm trọng

Ngoài ra trong quá trình chẩn đoán, cần phân biệt tình trạng nhồi máu cơ tim với những bệnh cảnh khác như nhồi máu phổi, viêm cơ tim cấp, viêm ngoài màng tim, cấp cứu các bệnh lý tại ổ bụng.

3. Hướng dẫn sơ cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim đúng cách

Sau đây là các nguyên tắc cơ bản khi sơ cứu người bị nhồi máu cơ tim:

  • Nới lỏng thắt lưng và quần áo người bệnh, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm hoặc ngồi để máu được lưu thông;
  • Gọi cấp cứu 115 hoặc liên hệ khẩn cấp ở cơ sở y tế gần nhất. Nếu chờ xe cấp cứu quá lâu hãy đưa người bệnh đi cấp cứu bằng taxi hoặc nhờ người cùng chở đi bệnh viện;
  • Trong khi chờ cấp cứu có thể cho bệnh nhân nuốt một viên aspirin. Thuốc có tác dụng phòng ngừa đông máu và giảm biến chứng tổn thương ở tim. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với aspirin thì không được dùng;
  • Hồi sức tim phổi CPR: là biện pháp ép tim ngoài lồng ngực, nên được thực hiện càng sớm càng tốt vì cứ sau 1 phút chậm trễ thì cơ hội sống sót của bệnh nhân sẽ giảm đi 10%.

4. Cách điều trị nhồi máu cơ tim cấp

4.1. Tái lưu thông cho động mạch tắc nghẽn

Dưới đây là một số phương pháp giúp tái lưu thông động mạch tắc nghẽn do nhồi máu cơ tim gây ra:

  • Thuốc tiêu sợi huyết: sử dụng đối với trường hợp bệnh nhân được đưa tới viện cấp cứu sớm và bệnh viện không có phòng thông tim;
  • Nong đặt stent: chụp mạch vành, xác định vị trí mạch bị tắc để đưa stent vào, sau đó bung stent và nong rộng mạch máu để giúp máu được lưu thông bình thường trở lại;
  • Mổ bắc cầu động mạch: một đoạn mạch khác trong cơ thể sẽ được lấy để làm cầu nối chỗ động mạch bị tắc. Máu sẽ đi qua đoạn mạch được nối mới. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với trường hợp hẹp mạch vành nặng, lan tỏa kéo dài không thể nong đặt stent.

Bệnh nhân khi gặp phải các triệu chứng của nhồi máu cơ tim cần phải được cấp cứu ngay

Bệnh nhân khi gặp phải các triệu chứng của nhồi máu cơ tim cần phải được cấp cứu ngay

4.2. Điều trị sau nhồi máu cơ tim cấp

Bên cạnh những phương pháp điều trị cấp cứu nêu trên, người bệnh cần thực hiện các biện pháp chăm sóc lâu dài sau để tránh nguy cơ biến chứng và tái phát nhồi máu cơ tim:

- Thay đổi lối sống lành mạnh hơn: duy trì mức cân nặng hợp lý, ăn nhiều rau củ quả, không ăn mặn, giảm thịt mỡ, tránh đồ chế biến sẵn, hạn chế bia rượu, đồ ngọt, không hút thuốc lá, giữ tâm trạng thoải máu, tránh lo âu;

- Uống thuốc và tái khám theo chỉ định:

  • Các loại thuốc thiết yếu: thuốc chẹn beta, thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2, thuốc ức chế men chuyển, statin, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu;
  • Sau phẫu thuật nong đặt stent hay bắc cầu động mạch vành bệnh nhân cần duy trì việc dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu để tránh nguy cơ hình thành huyết khối stent hay tái hẹp mạch vành;
  • Kết hợp điều trị kiểm soát tốt các bệnh lý đi kèm như tiểu đường, tăng huyết áp, mỡ máu,...

Hy vọng rằng thông qua những chia sẻ trên đây bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích về phân độ Killip nhồi máu cơ tim - thước đo quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh. 

Để cập nhật thêm các thông tin mới nhất về sức khỏe cũng như các dịch vụ thăm khám đang được triển khai tại MEDLATEC, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ ngay qua tổng đài 1900 56 56 56.

Từ khoá: nhồi máu cơ tim

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.