Từ điển bệnh lý

Hội chứng thận hư : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư xảy ra khi các hệ thống cấu trúc cầu thận và ống thận bị tổn thương khiến thận để lọt quá nhiều protein trong máu vào nước tiểu.

Hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư

Bản thân hội chứng thận hư không phải là một căn bệnh mà là 1 tập hợp các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Các bệnh gây ra tổn thương của hệ thống cầu thận và ống thận trong cấu trúc vi thể của thận của bệnh nhân gây ra hội chứng này.


Nguyên nhân Hội chứng thận hư

Một số điều kiện gây ra hội chứng thận hư chỉ ảnh hưởng đến thận. Đây được gọi là những nguyên nhân nguyên phát gây ra hội chứng thận hư. Các tổn thương này bao gồm:

- Xơ cầu thận ổ cục bộ (FSGS): Đây là tình trạng các cầu thận bị xơ hóa do bệnh tật, khiếm khuyết di truyền hoặc không rõ nguyên nhân.

- Bệnh thận màng: Trong bệnh này, các màng đáy trong cầu thận dày lên. Nguyên nhân của sự dày lên không được xác định, nhưng nó có thể xảy ra cùng với bệnh lupus, viêm gan B, sốt rét hoặc ung thư.

- Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu: Đối với một người mắc bệnh này, mô thận trông bình thường dưới kính hiển vi. Nhưng vì một số lý do không xác định, nó không lọc đúng cách.

- Huyết khối tĩnh mạch thận: Trong chứng rối loạn này, cục máu đông làm tắc tĩnh mạch dẫn máu ra khỏi thận.

Trong chứng rối loạn này, cục máu đông làm tắc tĩnh mạch dẫn máu ra khỏi thận

Nguyên nhân thứ phát của hội chứng thận hư

Các bệnh khác gây ra hội chứng thận hư ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Đây được gọi là những nguyên nhân thứ phát của hội chứng thận hư. Những bệnh như vậy có thể bao gồm:

- Bệnh tiểu đường: Trong căn bệnh này, lượng đường trong máu không được kiểm soát có thể làm hỏng các mạch máu trên khắp cơ thể của bệnh nhân, bao gồm cả các vi mạch trong thận của bệnh nhân.

- Lupus: là một bệnh tự miễn dịch gây viêm ở khớp, thận và các cơ quan khác.

- Bệnh tăng amyloid: Căn bệnh hiếm gặp này là do sự tích tụ của protein amyloid trong các cơ quan của bệnh nhân. Amyloid có thể tích tụ trong thận của bệnh nhân, có thể dẫn đến tổn thương thận.

Một số loại thuốc, bao gồm thuốc chống nhiễm trùng và thuốc chống viêm không steroid ( NSAID ), cũng có liên quan đến hội chứng thận hư.


Triệu chứng Hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư được đặc trưng bởi những điều sau:

- Nồng độ protein trong nước tiểu tăng cao(protein niệu).

- Rối loạn chuyển hoá cholestesterol và triglycerid máu (tăng lipid máu).

- Giảm nồng độ của một loại protein gọi là albumin trong máu (giảm albumin máu).

- Phù đặc biệt là ở mắt cá chân và bàn chân, phù mặt đặc biệt là vùng mi mắt của bệnh nhân.

Ngoài các triệu chứng trên, người mắc hội chứng thận hư còn có thể gặp phải:

- Nước tiểu có bọt.

- Tăng cân do tích tụ nước trong cơ thể.

- Mệt mỏi.

- Chán ăn.


Các biến chứng Hội chứng thận hư

Việc mất protein từ máu cũng như tổn thương thận có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Một số ví dụ về các biến chứng có thể xảy ra mà người bị hội chứng thận hư có thể gặp phải bao gồm:

- Huyết khối: Protein ngăn đông máu có thể bị mất khỏi máu, làm tăng nguy cơ đông máu.

- Cholesterol và Triglycerid cao: Nhiều cholesterol và chất béo trung tính có thể được giải phóng vào máu của bệnh nhân. Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch – mạch vành.

- Huyết áp cao: Tổn thương thận có thể làm tăng lượng chất thải trong máu của bệnh nhân. Điều này có thể làm tăng huyết áp.

Tổn thương thận có thể làm tăng lượng chất thải trong máu của bệnh nhân. Điều này có thể làm tăng huyết áp.

Tổn thương thận có thể làm tăng lượng chất thải trong máu của bệnh nhân. Điều này có thể làm tăng huyết áp

- Suy dinh dưỡng: Mất protein trong máu có thể dẫn đến giảm cân, có thể bị che lấp bởi phù.

- Thiếu máu: Bệnh nhân bị thiếu tế bào hồng cầu để vận chuyển oxy đến các cơ quan và mô của cơ thể.

- Bệnh thận mạn tính: Thận của bệnh nhân có thể mất chức năng theo thời gian, cần phải chạy thận hoặc ghép thận .

- Suy thận cấp: Tổn thương thận có thể khiến thận của bệnh nhân ngừng lọc chất thải, cần phải can thiệp khẩn cấp thông qua lọc máu.

- Nhiễm trùng: Những người bị hội chứng thận hư có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn, chẳng hạn như viêm phổi và viêm màng não một phần do sự phụ thuộc thuốc ức nhế miễn dịch trong phác đồ điều trin bệnh.

- Tuyến giáp kém hoạt động (suy giáp): Tuyến giáp của bệnh nhân không sản xuất đủ hormone tuyến giáp.

- Bệnh động mạch vành: Việc thu hẹp các mạch máu làm hạn chế lưu lượng máu đến tim.


Đối tượng nguy cơ Hội chứng thận hư

Có một số điều có thể khiến bệnh nhân tăng nguy cơ mắc hội chứng thận hư. Chúng có thể bao gồm:

- Một tình trạng bệnh không triệu chứng tiềm ẩn có thể dẫn đến tổn thương thận: Ví dụ về các tình trạng như vậy bao gồm những bệnh như tiểu đường, lupus hoặc các bệnh thận khác.

- Nhiễm trùng cụ thể: Có một số bệnh nhiễm trùng có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng thận hư, bao gồm HIV, viêm gan B và C và sốt rét .

- Thuốc men: Một số loại thuốc chống nhiễm trùng và NSAID có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng thận hư.

Hãy nhớ rằng chỉ vì bệnh nhân có một trong những yếu tố nguy cơ này không có nghĩa là bệnh nhân sẽ phát triển hội chứng thận hư. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải theo dõi sức khỏe định kỳ và đến gặp bác sĩ nếu bệnh nhân đang có các triệu chứng phù hợp với hội chứng thận hư.


Phòng ngừa Hội chứng thận hư

Chế độ ăn uống rất quan trọng để kiểm soát hội chứng thận hư. Hạn chế lượng muối ăn để ngăn ngừa phù và kiểm soát huyết áp. Bác sĩ cũng có thể đề nghị bệnh nhân uống ít nước hơn để giảm sưng.

Hội chứng thận hư có thể làm tăng mức cholesterol và triglycerid của bệnh nhân, vì vậy chế độ ăn hạn chế hai thành phần chất béo nàu là cần thiết. Điều này cũng có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch - mạch vành hoặc các biến chứng tắc mạch ở bệnh nhân hội chứng thận hư.

Kiểm tra định kỳ

Mặc dù tình trạng này khiến bệnh nhân mất protein trong nước tiểu, nhưng bệnh nhân không nên ăn thêm protein. Một chế độ ăn uống có hàm lượng protein cao có thể làm cho hội chứng thận hư tồi tệ hơn.


Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng thận hư

Để chẩn đoán hội chứng thận hư, trước tiên bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh của bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ được hỏi về các triệu chứng của mình, bất kỳ loại thuốc nào bệnh nhân đang dùng và liệu bệnh nhân có bất kỳ tình trạng bệnh mạn tính tiềm ẩn nào không.

Bác sĩ cũng sẽ khám lâm sàng. Điều này có thể bao gồm những thứ như đo huyết áp, khám phù và nghe tim của bệnh nhân.

Một số xét nghiệm được sử dụng để giúp chẩn đoán hội chứng thận hư. Chúng bao gồm:

- Xét nghiệm nước tiểu: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu cung cấp một mẫu nước tiểu. Kết quả này có thể được gửi đến phòng xét nghiệm nghiệm để xác định xem bệnh nhân có lượng protein cao trong nước tiểu hay không . Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể được yêu cầu lấy nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ.

Xét nghiệm nước tiểu

- Xét nghiệm máu: Trong các xét nghiệm này, một mẫu máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay của bệnh nhân. Mẫu này có thể được phân tích để kiểm tra các dấu hiệu máu của chức năng tổng thể thận, nồng độ trong máu của albumin và cholesterol và triglyceride.

- Siêu âm: Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh về thận của bệnh nhân. Bác sĩ có thể sử dụng các hình ảnh được tạo ra để đánh giá cấu trúc của thận của bệnh nhân.

- Sinh thiết thận: Trong quá trình sinh thiết, một mẫu mô thận nhỏ sẽ được thu thập. Điều này có thể được gửi đến phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh để kiểm tra thêm và có thể giúp xác định điều gì có thể gây ra tình trạng của bệnh nhân.


Các biện pháp điều trị Hội chứng thận hư

Bác sĩ có thể điều trị tình trạng nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư, cũng như các triệu chứng của hội chứng này. Nhiều loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị bao gồm:

- Thuốc huyết áp: Những thuốc huyết áp tác dụng trên hệ RAA có thể giúp giảm huyết áp và hạn chế lượng protein bị mất trong nước tiểu. Những loại thuốc này bao gồm thuốc ức chế men chuyển ( ACE ) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ( ARB ).

- Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu làm cho thận của bệnh nhân giải phóng thêm nước, làm giảm phù. Những loại thuốc này bao gồm nhóm furosemide (Lasix) và spironolactone (Aldactone).

- Statin: Những loại thuốc này làm giảm mức cholesterol. Một số ví dụ về statin bao gồm atorvastatin calci (Lipitor) và lovastatin (Altoprev, Mevacor).

- Thuốc chống đông máu: Những loại thuốc này làm giảm khả năng đông máu của bệnh nhân và có thể được kê đơn nếu bệnh nhân có cục máu đông hình thành do cô đặc máu hoặc giảm albumin, rối loạn yếu tố đông máu do giảm protein nguyên liệu. Ví dụ bao gồm heparin và warfarin (Coumadin, Jantoven).

- Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch: Những loại thuốc này giúp kiểm soát hệ thống miễn dịch và có thể hữu ích để điều trị một bệnh tiềm ẩn như lupus. Một ví dụ về thuốc ức chế miễn dịch là corticosteroid .

Bác sĩ cũng có thể muốn thực hiện các bước để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Để làm được điều này, họ có thể khuyên bệnh nhân nên chủng ngừa phế cầu khuẩn và tiêm phòng cúm hàng năm.


Tài liệu tham khảo:

  • Hull R P & Goldsmith D J. Nephrotic syndrome in adults. BMJ (Clinical research ed.). 2008.
  • Lombel R M, Gipson D S, Hodson E M & Kidney Disease: Improving Global Outcomes. Treatment of steroid-sensitive nephrotic syndrome: new guidelines from KDIGO. Pediatric nephrology. 2013.
  • Königshausen E & Sellin L. Recent Treatment Advances and New Trials in Adult Nephrotic Syndrome. BioMed research international2017.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.