Tin tức

DHEAS (Dehydroepiandrosterone Sunfat): một hormone sinh dục nam của vỏ thượng thận, tinh hoàn và buồng trứng

Ngày 04/09/2016

PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

DHEAS hay DHEA-SO4, DHEA Sunfat là tên viết tắt của Dehydroepiandrosterone Sunfat, một hormone nam (androgen) của tuyến thượng thận, tinh hoàn và buồng trứng (Pagana KD 2011 [4]).
Các xét nghiệm có liên quan với DHEAS là: testosterone, ACTH, LH, prolactin, estrogen, 17-hydroxyprogesterone và androstenedione.

1. Sinh học của DHEAS

Dehydroepiandrosterone sulfate (DHEAS) là một hormone sinh dục nam (androgen) thể hiện cả ở cả nam và nữ (Clarke W 2011 [1]). DHEAS có vai trò trong sự phát triển các đặc điểm sinh dục nam thứ phát ở tuổi dậy thì, có thể được chuyển đổi thành các androgen có hoạt tính mạnh hơn, chẳng hạn như testosterone và androstenedione, cũng có thể được chuyển đổi thành một hormone sinh dục nữ là estrogen.


Hình 1. Công thức của DHEA và DHEAS

DHEAS được sản xuất chủ yếu bởi vỏ thượng thận, một lượng nhỏ được sản xuất bởi buồng trứng của nữ và tinh hoàn của nam bằng cách sulphate hóa DHEA. DHEA thay đổi trong ngày, trái lại, DHEAS có thời gian bán hủy dài 7-9 giờ, lại ổn định trong ngày, nên trở thành một dấu ấn hữu ích cho chức năng tuyến thượng thận (Hell W 1997 [2]). Các khối u thượng thận (ung thư và không phải ung thư) và sự quá sản thượng thận (adrenal hyperplasia) có thể dẫn đến sự sản xuất dư thừa DHEAS. Hiếm khi, một khối u buồng trứng có thể sản xuất DHEAS.

 


Hình 2. Sơ đồ hoạt động của DHEA

Sự dư thừa DHEAS có thể khó phát hiện ở nam giới trưởng thành nhưng có thể gây ra dậy thì sớm ở bé trai, có thể dẫn đến sự vô kinh và sự phát triển những đặc điểm nam tính ở bé gái và phụ nữ, chẳng hạn như có nhiều lông ở mặt và cơ thể (chứng rậm lông), cũng có thể làm cho bé nữ được sinh ra với bộ phận sinh dục không rõ là nam hay nữ.

2. Sử dụng xét nghiệm DHEAS
Xét nghiệm DHEAS có thể được sử dụng cùng với xét nghiệm testosterone và các hormone nam khác (các androgen) để:

  • Đánh giá chức năng tuyến thượng thận
  • Phân biệt các tình trạng bài tiết DHEAS do tuyến thượng thận hay do tinh hoàn hoặc hiếm khi do buồng trứng (khối u buồng trứng)
  • Giúp chẩn đoán khối u ở vỏ thượng thận và ung thư thượng thận.
  • Giúp chẩn đoán quá sản thượng thận bẩm sinh và khởi phát quá sản thượng thận ở người lớn
  • Ở phụ nữ, mức độ của DHEAS thường được đo cùng với hormone khác như FSH, LH, prolactin, estrogen và testosterone, để giúp chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang (Lucidi R 2013 [3])và để giúp loại trừ các nguyên nhân vô sinh khác, vô kinh và chứng rậm lông.
  • Mức độ DHEAS có thể được sử dụng cùng với hormone để điều tra và chẩn đoán nguyên nhân của sự phát triển của các đặc điểm nam tính (nam hóa) ở bé gái và dậy thì sớm ở bé trai.

3. Chỉ định

  • Mức độ DHEAS thường không được chỉ định như một xét nghiệm thường quy. DHEAS có thể được chỉ định cùng với các hormone khác bất cứ khi nào bệnh nhân bị nghi ngờ có sự sản xuất androgen dư thừa (hoặc hiếm hơn là thiếu hụt) hoặc khi người thầy thuốc muốn đánh giá chức năng tuyến thượng thận của một người (Topiwala S 2011 [5]).
  • DHEAS có thể được chỉ định khi phụ nữ có các dấu hiệu và triệu chứng như vô kinh, vô sinh hoặc có dấu hiệu và triệu chứng nam hóa như: giọng nói trầm hơn, nhiều lông trên mặt và cơ thể, yết hầu to ra, kích thước vú giảm, …
  • DHEAS cũng có thể được chỉ định khi một cô gái trẻ có dấu hiệu nam hóa hoặc khi một trẻ sơ sinh nữ có cơ quan sinh dục bên ngoài không rõ là nam hay nữ.
  • DHEAS còn có thể được chỉ định khi bé trai có dấu hiệu dậy thì sớm, giọng nói trầm hơn, lông mu, bắp thịt và dương vật phát triển nhanh hơn trước tuổi dậy thì.

4. Giá trị tham chiếu
        Mức độ DHEAS thanh ở người khỏe mạnh là (Hell W 1997 [2]):

Lứa tuổi

DHEAS

Trẻ em

 

       1-5 tuổi

< 300 µg/L (0,78 µmol/L)

       6-11 tuổi

100-1500 µg/L (0,26-3,9 µmol/L)

     12-17 tuổi

300-5.500 µg/L (0,78-14,3 µmol/L)

Người lớn

1.000-3.000 µg/L (2,5-7,5 µmol/L)

Hệ số chuyển đổi: µg/L× 0,0027 = µmol/L

5. Ý nghĩa lâm sàng

  • Một mức độ DHEAS huyết tương bình thường và mức độ các hormone nam khác (các androgen khác) bình thường thể hiện rằng chức năng tuyến thượng bình thường. Hiếm khi mức độ DHEAS bình thường khi có một khối u hoặc ung thư tuyến thượng thận nhưng không được tiết ra các hormone này.
  • Mức độ DHEAS huyết tương cao có thể gợi ý về sự sản xuất dư thừa DHEAS. Tuy nhiên, mức tăng của DHEAS là không chẩn đoán của một tình trạng cụ thể mà thường cho thấy sự cần phải tiếp tục xét nghiệm để xác định nguyên nhân của sự mất cân bằng hormone. Một DHEAS tăng có thể chỉ ra một khối u thượng thận, bệnh Cushing, ung thư tuyến thượng thận hoặc tăng sản thượng thận, hiếm khi một khối u buồng trứng sản xuất dư thừa DHEAS.
  • DHEAS có thể tăng trong hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) nhưng cũng có thể bình thường như rối loạn này thường liên quan đến sản xuất androgen buồng trứng (chủ yếu là testosterone).
  • Một mức độ thấp của DHEAS có thể là do suy thượng thận, rối loạn chức năng thượng thận, bệnh Addison hoặc suy tuyến yên, một tình trạng gây ra các mức thấp của các hormone tuyến yên có vai trò điều hòa việc sản xuất và bài tiết các hormone tuyến thượng thận.

Một số điểm cần chú ý:

  • Mức độ DHEAS thường cao ở trẻ sơ sinh nam và nữ. Mức độ DHEAS giảm mạnh ngay sau khi sinh, sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì. Mức độ DHEAS đạt đỉnh sau tuổi dậy thì và sau đó, giống như các hormone nam và nữ khác, có xu hướng giảm theo độ tuổi.
  • Những người được bổ sung DHEA sẽ có nồng độ DHEAS trong máu tăng. Một số loại thuốc điều trị đái tháo đường (như metformin và troglitazone), prolactin, danazol, thuốc chẹn kênh canxi và nicotine cũng có thể làm tăng mức độ DHEAS. Các thuốc và hormone có thể làm giảm nồng độ DHEAS gồm insulin, thuốc tránh thai, corticosteroid, dopamin, thuốc gây cảm ứng enzym gan (carbamazepine, imipramine, phenytoin), dầu cá và vitamin E.
  • Một số hormone tăng lên vào buổi sáng trong khi một số hormone khác tăng và giảm trong suốt cả ngày. Một số hormone được bài tiết liên tục, được tăng cường hoạt động hoặc phản ứng với stress. Một số hormone có mức độ cao ở những thời điểm nhất của tháng và những hormone khác tương đối ổn định. Tuy nhiên, nồng độ DHEAS là ổn định, vì vậy mẫu máu để định lượng DHEAS có thể được thu lượm ở bất kỳ thời gian trong ngày mà không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm.
  • Khó có thể xác định sự dư thừa DHEAS ở một người đàn ông trưởng thành có một mức độ cao của DHEAS (đã có đặc tính sinh dục nam thứ phát) và phụ nữ của một số dân tộc (ví dụ, phụ nữ châu Á) có thể có nồng độ testosterone và DHEAS tăng mà không thể hiện các triệu chứng như tóc quá dày hoặc mụn trứng cá.
  • Xét nghiệm DHEAS máu thường chỉ được thực hiện khi một người có triệu chứng nghi ngờ có sự sản xuất dư thừa hay thiếu hụt DHEAS.

KẾT LUẬN

  1. DHEAS hay DHEA-SO4 là một hormone thuộc loại hormone sinh dục nam (androgen), được sản xuất chủ yếu bởi vỏ thượng thận, một ít bởi buồng trứng và tinh hoàn. Các xét nghiệm liên quan là: testosterone, ACTH, LH, prolactin, estrogen, 17-hydroxyprogesterone và androstenedione.
  2. Xét nghiệm DHEAS huyết thanh có thể được sử dụng cùng với testosterone và các androgen khác để đánh giá chức năng thượng thận, chẩn đoán u thượng thận, u tinh hoàn, hội chứng buồng trứng đa nang, dậy thì sớm ở bé trai hoặc nam hóa ở bé gái.
  3. DHEAS có thể được chỉ định cùng với các hormone khác khi bệnh nhân có những dấu hiệu và triệu chứng thừa androgen: phụ nữ bị vô kinh, vô sinh, nam hóa, bé gái có cơ quan sinh dục không rõ giới tinh, bé trai dậy thì sớm.
  4. DHEAS có thể tăng trong u thượng thận, bệnh Cushing, ung thư hoặc tăng sản thượng thận (hiếm khi tăng trong u buồng trứng), phụ nữ vô kinh, vô sinh, nam hóa, bé gái có cơ quan sinh dục không rõ giới tinh, bé trai dậy thì sớm. DHEAS giảm trong suy thượng thận, bệnh Addison hoặc suy tuyến yên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Clarke W. Contemporary Practice in Clinical Chemistry 2nd Edition: AACC Press, Washington, DC 2011: 474.
  2. Hell W, Koberstain R, Zawta B. Reference Ranges for Adult and Children Pre-Analytical Considerations. Boehringer Mannheim GmbH, 1997 Mar: 1066.
  3. Lucidi R. Polycystic Ovarian Syndrome. Medscape Reference 2013 Nov.
  4. Pagana KD & Pagana TJ. Mosby's Diagnostic and Laboratory Test Reference 10th Edition: Mosby, Inc., Saint Louis, MO 2011: 63-64.
  5. Topiwala S. DHEA-sulfate test. MedlinePlus Medical Encyclopedia 2014 Apr.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.