Tin tức

Cập nhật về tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên thế giới và ở Việt Nam năm 2018

Ngày 29/12/2018
PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật - Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Tóm tắt

1. Ước tính của GLOBOCAN 2018 cho thấy năm 2018 có 18,1 triệu ca ung thư mới và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư. Một trong 5 nam và một trong 6 nữ trên toàn thế giới có thể bị ung thư trong suốt cuộc đời của họ, và một trong 8 nam và một trong 11 phụ nữ sẽ chết vì căn bệnh này; tổng số người còn sống trong vòng 5 năm được chẩn đoán ung thư, ước tính là 43,8 triệu người.

2. Kết hợp cả hai giới, 5 loại ung thư hàng đầu thế giới 2018 là ung thư phổi (2.093.876 ca, 11,6%), vú (2.088.849 ca, 11.6%), đại trực tràng (1.800.977 ca, 10,2%), tuyến tiền liệt (1.276.106 ca, 7.1%), và dạ dày (1.033.701 ca, 5,2%).

3. Ở nam giới, 5 loại ung thư hàng đầu thế giới 2018 là ung thư phổi (14,5%), tuyến tiền liệt (13,5%), dạ dày (12,3%), đại trực tràng (10,9%), dạ dày (7,2%) và gan (6,3%); ở nữ giới, 5 loại ung thư hàng đầu là ung thư vú (24,2%), đại trực tràng (9,5%), phổi (8,4%), cổ tử cung (6,6%) và tuyến giáp (5,1%).

4. Đối với nhiều ung thư, tỷ lệ mới mắc chung ở các quốc gia có chỉ số phát triển con người (HDI) cao hoặc rất cao thường gấp 2 lần 3 lần ở các quốc gia có chỉ số phát triển con người thấp hoặc trung bình.

5. Theo GLOBOCAN 2018, ở Việt Nam 2018 có 164.671 ca ung thư mới và 114.871 ca tử vong vì ung thư và hơn 300.000 bệnh nhân đang sống chung với ung thư. 5 loại ung thư hàng đầu ở nam giới Việt Nam là ung thư gan (21,5%), phổi (18,4%), dạ dày (12,3%), đại trực tràng (8,4%) và vòm họng (5,0%) và ở phụ nữ là ung thư vú (20,6%), đại trực tràng (9,6%), phổi (9,4%), dạ dày (8,6%) ) và gan (7,8%).

Update on the cancer incidence and mortality worldwide and in Vietnam in 2018

                                                                                           Luat Nghiem Nguyen

                                                                                    MEDLATEC General Hospital

                 Abstract   

1. The GLOBOCAN 2018 estimates presented that there are 18,1 million new cases of cancer and 9,6 million deaths from cancer in 2018. One in 5 men and one in 6 women worldwide develop cancer during their lifetime, and one in 8 men and one in 11 women die from the disease; the total number of people who are alive within 5 years of a cancer diagnosis, is estimated to be 43.8 million.

2. In both sexes combined, the top 5 cancer types worldwide 2018 are cancers of the lung (2,093,876 cases, 11.6%), female breast (2,088,849 cases, 11.6%), colorectal (1,800,977 cases, 10.2%), prostate (1,276,106 cases, 7.1%), and stomach (1,033,701 cases, 5.2%).           

3. Among males, the top 5 cancer types worldwide 2018 are cancers of the lung (14.5%), prostate (13.5%), stomach (12.3%), colorectal (10.9%), stomach (7.2%) and liver (6.3%); among females, the top 5 cancer types are cancers of the breast (24.2%), colorectal (9.5%), lung (8.4%), cervix uteri (6.6%) and thyroid (5.1%).           

4. For many cancers, overall incidence rates in countries with high or very high Human Development Index (HDI) are generally 2–3 times those in countries with low or medium Human Development Index.

5.  According to GLOBOCAN 2018, there are 164,671 new cancer cases and 114,871 cancer deaths and more than 300,000 patients are living with cancer in Vietnam 2018. The top 5 cancer types in Vietnamese males are cancers of the liver (21.5%), lung (18.4%), stomach (12.3%), colorectum (8.4%) and nasopharynx (5.0%) and in females are cancers of the breast (20.6%), colorectal (9.6%), lung (9.4%), stomach (8.6%) and liver (7.8%).           

*

Các bệnh không truyền nhiễm (noncommunicable diseases) hiện đang gây nên phần lớn các trường hợp tử vong trên thế giới và ung thư được dự đoán sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và là rào cản quan trọng nhất đối với việc tăng tuổi thọ ở mọi quốc gia trên thế giới trong thế kỷ 21.

Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đang tăng nhanh trên toàn thế giới. Sự tăng trưởng của dân số, sự già hóa, sự thay đổi về tỷ lệ lưu hành và phân bố các yếu tố nguy cơ chính gây ung thư, sự phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi lối sống, ... đang góp phần làm cho ung thư trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong so với đột quỵ và bệnh mạch vành ở nhiều quốc gia.

1. Tình hình mắc và tử vong do ung thư

Ước tính của GLOBOCAN 2018 về tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đối với 36 loại ung thư trên 185 quốc gia trên thế giới cho thấy năm 2018 có 18,1 triệu ca ung thư mới và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư. Một trong 5 nam và một trong 6 nữ trên toàn thế giới có thể bị ung thư trong suốt cuộc đời của họ, và một trong 8 nam và một trong 11 phụ nữ sẽ chết vì căn bệnh này; tổng số người còn sống trong vòng 5 năm được chẩn đoán ung thư, ước tính là 43,8 triệu người (Bảng 1).

Bảng 1Số ca mới và số tử vong của 36 loại ung thư và của tất cả các loại ung thư trong năm 2018 (Bray F, 2018 [3], Blot WJ, 2018 [2], London WT, 2018 [8], Wu K, 2018 [12]).

TT

Ung thư

Số ca mới, n (%)

Số tử vong, n (%)

1

Phổi

2.093.876 (11,6)

1.761.007 (18,4)

2

2.088.849 (11,6)

626.679 (6,6)

3

Tuyến tiền liệt

1.276.106 (7,1)

358.989 (3,8)

4

Đại tràng

1.096.601 (6,1)

551.269 (5,8)

5

Da (không hắc tố)

1.042.056 (5,8)

65.155 (0,7)

6

Dạ dày

1.033.701 (5,7)

782.685 (8,2)

7

Gan

841.080 (4,7)

781.631 (8,2)

8

Trực tràng

704.376 (3,9)

310.394 (3,2)

9

Thực quản

572.034 (3,2)

508.585 (5,3)

10

Cổ tử cung

569.847 (3,2)

311.365 (3,3)

11

Tuyến giáp

567.233 (3,1)

41.071 (0,4)

12

Bàng quang

549.393 (3,0)

199.922 (2,1)

13

Hạch không Hodgkin

509.590 (2,8)

248.724 (2,6)

14

Tụy

458.918 (2,5)

432.242 (4,5)

15

Bạc cầu

437.033 (2,4)

309.006 (3,2)

16

Thận

403.262 (2,2)

175.098 (1,8)

17

Tử cung

382.069 (2,1)

89.929 (0,9)

18

Môi. miệng

354.864 (2,0)

177.384 (1,9)

19

Não. hệ thần kinh

296.851 (1,6)

241.037 (2,5)

20

Buồng trứng

295.414 (1,6)

184.799 (1,9)

21

Hắc tố da

287.723 (1,6)

60.712 (0,6)

22

Túi mật

219.420 (1,2)

165.087 (1,7)

23

Thanh quản

177.422 (1,0)

94.771 (1,0)

24

U đa tủy xương

159.985 (0,9)

106.105 (1,1)

25

Mũi họng

129.079 (0,7)

72.987 (0,8)

26

Hầu trên

92.887 (0,5)

51.005 (0,5)

27

Hầu dưới

80.608 (0,4)

34.984 (0,4)

28

Hạch Hodgkin

79.990 (0,4)

26.167 (0,3)

29

Tinh hoàn

71.105 (0,4)

9.507 (0,1)

30

Tuyến nước bọt

52.799 (0,3)

22.176 (0,2)

31

Hậu môn

48.541 (0,3)

19.129 (0,2)

32

Âm hộ

44.235 (0,2)

15.222 (0,2)

33

Ung thư Kaposi

41.799 (0,2)

19.902 (0,2)

34

Dương vật

34.475 (0,2)

15.138 (0,2)

35

Trung biểu mô

30.443 (0,2)

25.576 (0,3)

36

Âm đạo

17.600 (0,1)

8.062 (0,1)

 

Các vị trí khác

17.036.901

9.489.872

 

Tổng cộng

18.078.957

9.555.027

Tỷ lệ mắc ung thư mới ở Châu Á là 48,4%, ở Châu Âu là 23,4%, ở Châu Mỹ là 21%, Châu Phi là 5,8% và Châu Đạo Dương là 1,4%.  Trong khi đó, tỷ lệ tử vong do ung thư ở Châu Á là 57,3%, ở Châu Âu là 20,3%, ở Châu Mỹ là 14,4%, Châu Phi là 7,3% và Châu Đạo Dương là 0,7%.   Sự khác nhau về tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ở các châu lục phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có điều kiện địa lý, kinh tế, phong cách sống, môi trường, … (Brown KF, 2018 [5], deMartel C, [6]) (Bảng 2).

Bảng 2. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong (Tỷ lệ đã được chuẩn hóa theo tuổi, Nguy cơ tích lũy) ở 24 khu vực trên thế giới và giới tính cho tất cả các ung thư (bao gồm cả ung thư da không hắc tố) năm 2018 (Bray F, 2018 [3]).

 

Tỷ lệ mắc

Tử vong

 

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Các vùng Thế giới

Tỷ lệ đã chuẩn hóa theo tuổi

Nguy cơ tích lũy , tuổi từ khi sinh đến 74, %

Tỷ lệ đã chuẩn hóa theo tuổi

Nguy cơ tích lũy , tuổi từ khi sinh đến 74, %

Tỷ lệ đã chuẩn hóa theo tuổi

Nguy cơ tích lũy , tuổi từ khi sinh đến 74, %

Tỷ lệ đã chuẩn hóa theo tuổi

Nguy cơ tích lũy , tuổi từ khi sinh đến 74, %

Đông Phi

112,4

11,56

150,7

15,20

87,0

8,89

107,6

11,40

Trung Phi

101,8

10,62

109,2

11,23

79,5

8,01

80,9

8,66

Bắc Phi

138,9

14,69

137,3

13,94

102,1

10,64

76,9

8,22

Nam Phi

230,5

22,35

196,1

18,54

142,4

13,54

98,3

9,84

Tây Phi

95,6

10,10

122,0

12,72

72,1

7,36

83,6

9,14

Caribbean

213,1

22,41

182,9

18,28

117,4

11,69

89,5

9,29

Trung Mỹ

139,3

14,53

149,7

14,90

67,4

6,83

64,2

6,89

Nam Mỹ

220,0

22,40

195,2

19,12

107,3

10,79

81,1

8,43

Bắc Mỹ

387,6

36,25

322,1

30,31

104,2

10,82

80,7

8,58

Đông Á

238,4

24,23

192,0

18,91

159,6

16,36

89,7

9,35

Đông Á (trừ Trung Quốc)

293,8

29,14

237,8

22,21

116,9

11,33

64,2

6,19

Trung Quốc

223,0

23,00

182,6

18,29

166,6

17,26

95,2

10,03

Đông Nam Á

156,1

16,33

142,5

14,52

113,8

11,95

79,7

8,57

Nam Á

97,5

10,57

95,9

10,02

70,9

7,84

60,6

6,62

Nam Á (trừ Ấn Độ)

117,6

12,59

111,0

11,54

84,4

9,20

68,7

7,49

Ấn Độ

89,8

9,81

90,0

9,42

65,8

7,34

57,5

6,28

Tây Á

190,1

19,94

154,6

15,55

120,5

12,75

74,3

7,81

Đông Âu

280,1

29,43

216,5

21,98

171,0

18,83

92,0

10,16

Bắc Âu

344,6

33,07

295,0

28,01

118,4

11,58

88,7

9,14

Nam Âu

319,5

31,78

247,0

23,72

131,5

13,53

76,2

7,91

Tây Âu

363,5

34,94

292,1

27,73

130,0

13,28

84,4

8,82

Australia/New Zealand

571,2

49,06

362,2

33,28

109,8

10,75

78,4

8,07

Melanesia

197,3

20,76

203,6

19,78

133,3

13,94

120,7

12,48

Micronesia/Polynesia

224,0

24,17

184,9

19,07

142,8

15,06

95,2

10,22

HDI thấp

101,6

10,52

128,4

13,02

78,2

7,92

91,1

9,66

HDI trung bình

114,2

12,30

112,8

11,67

83,4

9,08

68,6

7,42

HDI cao

214,6

22,23

178,3

17,87

147,7

15,47

87,8

9,35

HDI rất cao

335,1

32,72

269,5

25,91

124,2

12,74

80,9

8,45

Thế giới

218,6

22,41

182,6

18,25

122,7

12,71

83,1

8,70

Ghi chú: HDI: chỉ số phát triển con người (Human Development Index).

2. Các loại ung thư chủ yếu trong năm 2018

Kết hợp cả 2 giới, 5 loại ung thư hay gặp hàng đầu thế giới 2018 là ung thư phổi (2.093.876 ca, 11,6%), vú phụ nữ (2.088.849 ca, 11.6%), đại trực tràng (1.800.977 ca, 10,2%), tuyến tiền liệt (1.276.106 ca, 7.1%), và dạ dày (1.033.701 ca, 5,2%) ((Bray F, 2018 [3]), Brinton LA, 2018 [4]),

Tuy nhiên, năm loại ung thư gây tỷ lệ tử vong hàng đầu thế giới 2018 đối với cả hai giới lại có sự thay đổi thứ tự là ung thư phổi (18,4%), đại trực tràng (1.761.007 ca, 9,2%), dạ dày (782.685 ca, 8,2%), gan (781.631 ca, 8,2%), và vú (625.679 ca, 6,6%) (Bray F, 2018 [3]) (Bảng 1).

3. Tình hình ung thư toàn cầu theo giới tính

Về tỷ lệ mắc ung thư, ở nam giới, 5 loại ung thư hay mắc hàng đầu thế giới 2018 là ung thư phổi (14,5%), tuyến tiền liệt (13,5%), dạ dày (12,3%), đại trực tràng (10,9%), dạ dày (7,2%) và gan (6,3%). Ở nữ giới 5 loại ung thư hay mắc là ung thư vú (24,2%), đại trực tràng (9,5%), phổi (8,4%), cổ tử cung (6,6%) và tuyến giáp (5,1%) (Herrero R, 2018 [7]).

 Về tỷ lệ tử vong do ung thư, ở nam giới, 5 loại ung thư gây tử vong hàng đầu thế giới 2018 là ung thư phổi (22,8%), gan (10,2%), dạ dày (9,5%), đại trực tràng (9,0%), dạ dày (7,2%) và tuyến tiền liệt (6,7%). Ở nữ giới, 5 loại ung thư gây tử vong hàng đầu là ung thư vú (15,1%), phổi (13,8%), đại trực tràng (9,5%), cổ tử cung (7,5%) và dạ dày (6,5%).

Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở cả nam và nữ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ ở 28 quốc gia. Tỷ lệ mắc ung thư phổi cao nhất ở phụ nữ được thấy ở Bắc Mỹ, Bắc và Tây Âu (Đan Mạch và Hà Lan), Trung Quốc, Úc và New Zealand, trong số đó Hungary đứng đầu danh sách (Alonso R, 2018 [1],). Hiện đang có sự gia tăng ung thư phổi ở phụ nữ (Thun MJ, 2018 [9]). Việc Kiểm soát Thuốc lá của WHO đã giúp giảm tỷ lệ hút thuốc lá và ngăn ngừa phơi nhiễm thụ động với khói thuốc lá ở nhiều quốc gia.

4. Tình hình toàn cầu theo mức độ phát triển của con người

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index: HDI) là thước đo của sự phát triển con người về tuổi thọ, cuộc sống lành mạnh, điều kiện giáo dục tốt và một mức sống khá giả. HDI được chia thành hai cấp, bằng cách sử dụng số điểm HDI của sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia để đánh giá sự phát triển con người ở mức độ cao hoặc rất cao hay ở mức độ thấp hoặc trung bình.

Đối với nhiều loại ung thư, tỷ lệ mới mắc chung ở các quốc gia có HDI cao hoặc rất cao thường gấp 2 lần 3 lần so với các quốc gia có HDI thấp hoặc trung bình. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa hai loại quốc gia này là nhỏ hơn, một mặt vì các nước có HDI thấp hơn có tần suất cao nhất định của một số loại ung thư liên quan đến khả năng sống sót kém hơn và mặt khác vì tiếp cận chẩn đoán kịp thời và hiệu quả điều trị ít phổ biến hơn. Ở nam giới, ung thư phổi đứng thứ nhất và ung thư tuyến tiền liệt đứng thứ hai về tỷ lệ mắc bệnh ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Ở nữ giới, tỷ lệ mắc ung thư vú vượt xa so với các bệnh ung thư khác ở cả các nước phát triển và đang phát triển, tiếp theo là ung thư đại trực tràng ở các nước phát triển và ung thư cổ tử cung ở các nước đang phát triển.

5. Tình hình ung thư tại Việt Nam năm 2018

Theo Tổ chức Ung thư toàn cầu GLOBOCAN thống kê năm 2018, Việt Nam với dân số là 96.491.142 người, trong năm 2018 có 164.671 ca ung thư mới mắc, có 114.871 người tử vong do ung thư và 300.033 đang sống chung với ung thư (WHO, Viet Nam, Globocan 2018 [11]).

Trong 5 loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất ở Việt Nam, ở nam giới, ung thư gan chiếm tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu, tiếp theo là các ung thư phổi, dạ dày, đại trực tràng và vòm họng. Ở nữ giới ung thư vú chiếm tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu, tiếp theo là các ung thư đại trực tràng, phổi, dạ dày và gan. Số ca ung thư hay gặp mới mắc trong năm 2018 ở cả hai giới, ở nam, nữ và ở tất cả các lứa tuổi được thể hiện ở Bảng 3 (Viet Nam, Globocan 2018).

Bảng 3. Số ca ung thư hay gặp mới mắc trong năm 2018 ở cả hai giới, ở nam, nữ và ở tất cả các lứa tuổi (WHO, Viet Nam, Globocan 2018 [11]).

Ung thư

Chung, n (%)

Nam, n (%)

Nữ, n (%)

Gan

25.335 (15,4)

19.568 (21,5)

5.767 (7,8)

Phổi

23.667 (14,4)

16.722 (18,4)

6.945 (9,4)

Dạ dày

17.527 (10,6)

11.161 (12,3)

6.366 (8,6)

15.229 (9,2)

 

15.229 (20,6)

Đại trực tràng

14.733 (8,9)

7.607 (8,4)

7.126 (9,6)

Vòm họng

 

4.559 (5)

 

Ung thư khác

68.180 (41,4)

31.205 (34,4)

32.416 (43,9)

Tổng

164.671

90.822

73.849

Ngày nay, gánh nặng ung thư ngày càng tăng do một số yếu tố, gồm sự tăng trưởng dân số, sự lão hóa, cũng như sự thay đổi về tỷ lệ của một số nguyên nhân gây ung thư liên quan đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Điều này có thể được thấy ở các nền kinh tế đang phát triển, nơi có sự chuyển đổi tỷ lệ của các bệnh ung thư liên quan đến sự nghèo đói và nhiễm trùng sang các bệnh ung thư liên quan đến lối sống dư thừa vật chất của các nước phát triển.

Việc phòng ngừa tích cực các yếu tố nguy cơ ung thư có thể làm giảm tỷ lệ mắc đối với một số ung thư, chẳng hạn như ung thư phổi (nam giới ở Bắc Âu và Bắc Mỹ) và ung thư cổ tử cung (ở các khu vực Châu Phi cận Sahara) (Thun MJ, Wild CP, 2018 [10]). Tuy nhiên, các dữ liệu mới cho thấy hầu hết các quốc gia vẫn còn đang phải đối mặt với sự gia tăng số lượng tuyệt đối các trường hợp ung thư mới được chẩn đoán, cần được điều trị và chăm sóc.

Tài liệu tham khảo

1. Alonso R, Pineros M, Laversanne M, et al, Lung cancer incidence trends in Uruguay 1990–2014: an age‐period‐cohort analysis, Cancer Epidemiol, 2018; 55: 17‐22.

2. Blot WJ, Tarone RE, Esophageal cancer, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York: Oxford University Press; 2018: 579‐592.

3. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin 2018 Nov; 68(6): 394-424.

4. Brinton LA, Gaudet MM, Gierach GL, Breast cancer, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York: Oxford University Press; 2018: 861‐888.

5. Brown KF, Rumgay H, Dunlop C, et al, The fraction of cancer attributable to modifiable risk factors in England, Wales, Scotland, Northern Ireland, and the United Kingdom in 2015, Br J Cancer, 2018; 118: 1130‐1141.

6. deMartel C, Parsonnet J, Stomach cancer, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York: Oxford University Press; 2018: 593‐610.

7. Herrero R, Murillo R, Cervical cancer, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York: Oxford University Press; 2018: 925‐946.

8. London WT, Petrick JL, McGlynn KA, Liver cancer, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York: Oxford University Press; 2018: 635‐660.

9. Thun MJ, Henley SJ, Travis WD, Lung cancer, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York, NY: Oxford University Press; 2018: 519‐542.

10. Thun MJ, Wild CP, Colditz G, Framework for understanding cancer prevention, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York: Oxford University Press; 2018: 1193‐1204.

11. WHO. The Global Cancer Observatory. Viet Nam Globocan 2018: 1-2.

12. Wu K, Keum N, Nishihara R, Giovannucci EL, Cancers of the colon and rectum, In: Thun MJ, Linet MS, Cerhan JR, Haiman CA, Schottenfeld D, eds, Cancer Epidemiology and Prevention, 4th ed, New York, NY: Oxford University Press; 2018: 681‐706.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.