Tin tức

Thuốc chống kết tập tiểu cầu là gì, công dụng và cách dùng 

Ngày 09/06/2023
Tham vấn y khoa: BSCKI. Dương Ngọc Vân
Thuốc chống kết tập tiểu cầu là loại thuốc được dùng với mục đích ngăn hình thành cục máu đông để phòng ngừa nguy cơ bị đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Cụ thể về công dụng, cách sử dụng loại thuốc này sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc chống tập kết tiểu cầu là thuốc gì?

Thuốc chống tập kết tiểu cầu là loại thuốc được dùng để ngăn chặn sự kết dính của tiểu cầu trong máu và ngăn không cho cục máu đông hình thành. Cục máu đông là tác nhân chính dẫn đến đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, thuốc còn có khả năng ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông quanh van tim nhân tạo, stent và các thiết bị đặt trong mạch máu hoặc tim.

Thuốc chống tập kết tiểu cầu chủ yếu được dùng trong các bệnh lý về tim

Thuốc chống tập kết tiểu cầu chủ yếu được dùng trong các bệnh lý về tim

Các trường hợp có tiền sử sau đây được chỉ định dùng thuốc chống tập kết tiểu cầu:

- Nhồi máu cơ tim.

- Động mạch vành.

- Đau thắt ngực.

- Thiếu máu não thoáng qua.

- Đột quỵ.

- Bệnh mạch máu ngoại vi

- Có vấn đề van tim.

- Rung nhĩ.

- Trong và sau nong mạch, đặt stent.

2. Công dụng và cách sử dụng thuốc chống tập kết tiểu cầu

2.1. Phân loại thuốc chống tập kết tiểu cầu

Thuốc chống tập kết tiểu cầu được phân thành 3 nhóm dựa theo cơ chế tác động của thuốc đến quá trình tập kết của tiểu cầu:

- Tác động đến cảm thụ ở mảng tiểu cầu: Clopidogrel, ticlopidine, kháng thể kháng GP IIb/IIIa.

- Tác động đến sự chuyển hóa acid arachidonic: ức chế men cyclooxygenase để cản trở sự hình thành thromboxan A2: flurbiprofen, sulfinpyrazon, aspirin,...

- Tăng AMP vòng của tiểu cầu.

2.2. Công dụng và cách dùng thuốc chống tập kết tiểu cầu

Mặc dù có 3 nhóm thuốc nhưng hiện nay chủ yếu chỉ có aspirin và clopidogrel được ứng dụng trong điều trị lâm sàng chống tập kết tiểu cầu:

2.2.1. Thuốc Aspirin

- Công dụng chính: giảm đau, hạ sốt, kéo dài thời gian chảy máu, dự phòng huyết khối.

- Cơ chế tác động của thuốc:

Thuốc Aspirin acetyl-hóa men cyclooxygenase của tế bào nội mạc thành mạch và màng tiểu cầu, khiến cho men cyclooxygenase không có hoạt tính và cản trở quá trình tổng hợp prostaglandin endoperoxide.

Đối với mảng tiểu cầu, thuốc chỉ tác động một phần với kết tập tiểu cầu, làm cho bạch cầu đa nhân kích thích tăng oxyt nitơ ức chế tiểu cầu kết tập nhờ đó mà tăng khả năng chống tập kết tiểu cầu.

- Chỉ định:

+ Nhồi máu cơ tim: giảm 70% nguy cơ tử vong tức thời, 52% tử vong sau khi đã điều trị 2 năm, 60% tử vong sau khi điều trị 5 tháng.

+ Đau thắt ngực không ổn định: thường dùng kết hợp với một số thuốc khác: ức chế thụ cảm b, nitrat, ức chế canxi,...

+ Tai biến thiếu máu não.

Ngoài những trường hợp trên thì thuốc Aspirin còn khá phổ biến trong điều trị dự phòng tiên phát tai biến huyết khối - nghẽn mạch cho bệnh nhân tim mạch nguy cơ cao.

Aspirin là 1 trong 2 loại thuốc chống tập kết tiểu cầu đường uống đang được dùng phổ biến

Aspirin là 1 trong 2 loại thuốc chống tập kết tiểu cầu đường uống đang được dùng phổ biến

- Liều lượng và cách sử dụng:

Đối với các trường hợp có cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim thì liều dùng lần đầu được khuyến cáo là 300 - 500mg dạng thuốc nhai hoặc tiêm tĩnh mạch, những liều kế tiếp duy trì 75 - 162mg/ngày. Để giảm kích ứng dạ dày, thuốc cần được dùng sau ăn.

2.2.2. Thuốc Clopidogrel

- Công dụng chính:

Đây là dẫn chất thienopyridine có cấu trúc hóa học khá giống ticlopidin và cũng là thuốc công dụng chống kết tập tiểu cầu. Thuốc chống tập kết tiểu cầu Clopidogrel hiện được sử dụng rộng rãi với biệt dược plavix - có thể làm giảm 50% biến chứng tim mạch chính ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp.

- Cơ chế tác động của thuốc

Thuốc Clopidogrel ức chế sự chọn lọc và không hồi phục quá trình gắn phân tử ADP vào thụ cảm thể của nó ngay từ bề mặt tiểu cầu để khiến cho cảm thụ GP IIb/IIIa không còn khả năng hoạt hóa. Chính điều này làm cho tiểu cầu không thể kết dính với nhau và cục máu đông không hình thành.

Ngay lần đầu uống 75mg thuốc đã đạt được công dụng chống kết dính, những ngày sau đó hiệu quả dùng thuốc tăng dần rồi ổn định sau khoảng 3 - 7 ngày. Nếu không uống thuốc khoảng 5 ngày, công dụng chống kết dính và thời gian chảy máu kéo dài ngày càng giảm rồi quay trở lại giá trị ban đầu. Như vậy, trước phẫu thuật, bệnh nhân sẽ phải dừng dùng thuốc ít nhất 5 ngày để đề phòng chảy máu.

- Chỉ định:

Thuốc Clopidogrel được chỉ định dùng cho trường hợp cần dự phòng huyết khối gây tắc động mạch:

+ Nhồi máu cơ tim cấp, viêm tắc động mạch, tai biến thiếu máu não.

+ Bị hội chứng mạch vành cấp nhưng không có đoạn ST chênh.

- Chống chỉ định:

+ Người bị suy gan nặng.

+ Tăng mẫn cảm với thuốc/chế phẩm của thuốc.

+ Đang bị xuất huyết chưa cầm được.

+ Phụ nữ cho con bú.

+ Thai phụ.

- Cách sử dụng

Thuốc chống tập kết tiểu cầu chỉ dùng 1 lần/ngày, sau khi đã ăn no, thời gian sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Việc dùng thuốc chống tập kết tiểu cầu cần có đơn thuốc chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa

Việc dùng thuốc chống tập kết tiểu cầu cần có đơn thuốc chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa

- Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc:

Tác dụng phụ nguy hiểm nhất của clopidogrel là chảy máu đường tiêu hóa nhưng nếu người dùng tuân thủ đúng chỉ định dùng thuốc của bác sĩ thì tình trạng này rất hiếm khi xảy ra. Ngoài ra, thuốc cũng có thể gây nên một số tác dụng phụ khác như: nổi mẩn da, rối loạn tiêu hóa, giảm tiểu cầu (tỷ lệ chỉ chiếm khoảng 1/200.000).

2.3. Lưu ý khi dùng thuốc chống tập kết tiểu cầu

Các loại thuốc chống tập kết tiểu cầu đang được sử dụng chủ yếu ở dạng viên nén đường uống. Một số ít trường hợp thuốc dạng tiêm tĩnh mạch cần được dùng ở cơ sở y tế dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa. Các loại thuốc đường uống cần có kê đơn và thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Người bệnh cần thông báo với bác sĩ đầy đủ thông tin về các loại thuốc đang dùng, tiền sử bệnh để có được chỉ định thuốc phù hợp. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ cân nhắc thời gian sử dụng thuốc thích hợp cho từng đối tượng bệnh nhân.

Các thông tin về thuốc chống tập kết tiểu cầu trên đây có tính tham khảo, người bệnh cần có sự thăm khám, chẩn đoán từ bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn hướng điều trị cụ thể. Mọi thắc mắc khác liên quan đến các loại thuốc này quý khách hàng có thể liên hệ số điện thoại 1900 56 56 56 để được tổng đài viên của Hệ thống Y tế MEDLATEC chia sẻ thông tin chính xác.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.