Tin tức
Cây núc nác: công dụng chữa bệnh và các bài thuốc chi tiết
- 04/09/2024 | Cây đủng đỉnh: Dược liệu đa công năng cho sức khỏe
- 09/09/2024 | Cây dừa cạn trồng làm cảnh và có thể chữa bệnh
- 12/09/2024 | Cây ngâu: Cây cảnh, dược liệu đa công dụng
1. Đặc điểm sinh học của cây núc nác
Cây núc nác (ung ca, mộc hồ điệp, hoàng bá nam, thiên trương chi,...) là loài cây thuộc họ Chùm ớt, thân nhỡ và nhẵn, phân cành ít, cao 5 - 12m. Vỏ thân cây núc nác có màu xám tro nhưng bên trong lại có màu vàng.
Lá của cây núc nác hình lông chim, xẻ nhiều lần, mọc đối, chủ yếu tập trung ở ngọn. Hoa núc nác mọc chủ yếu ở ngọn cây, ra quanh năm, màu nâu sẫm, to, đài hoa hình ống với 5 khía. Loài hoa này chỉ nở vào ban đêm và được thụ phấn nhờ loài dơi. Cây ra hoa vào mùa hè và nở về đêm.
Quả núc nác dạng nang dài, hai mặt đều lồi, có cạnh ở lưng. Hạt núc nác mỏng và dẹt, nổi các đường gân nhỏ trên bề mặt.
Cây núc nác được trồng nhiều ở các nước Đông Nam Á, phía nam Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka,... Ở nước ra, loài cây này mọc nhiều trong rừng, vùng đồi núi có độ cao khoảng 900m như: Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hóa,... Người dân ở nhiều vùng của nước ta cũng đã trồng núc nác làm dược liệu.
Hình ảnh giúp nhận diện cây núc nác
2. Thành phần hóa học, cách khai thác và sơ chế dược liệu núc nác
2.1. Thành phần hóa học
Có thể dùng hạt, vỏ quả và vỏ thân cây núc nác làm dược liệu. Phần hạt của loài cây này chứa 80.40% dầu béo như: Axit Lignoceric, Axit Oleic, Stearic,... và chất kiềm màu vàng. Vỏ thân cây núc nác chứa dạng tự do của Flavonoid, Alcaloid, Tanin. Phần vỏ của quả núc nác chứa: Axit Ursolic, Axit Cacboxylic, Baicalein, Biochanin-A,...
2.2. Cách bào chế dược liệu
Quả núc nác thu hoạch vào mùa thu đông, khi đã chín. Phần hạt thu được sẽ đem phơi khô sau đó pha nước sôi với 400g muối ăn và 10g mộc hồ điệp, cho hạt núc nác vào ngâm 30 phút rồi vớt ra sao trên bếp đến khi hạt chuyển sang màu đen.
Vỏ đẽo từ thân cây núc nác đem thái thành phiến 2 - 5cm rồi phơi hoặc sấy khô, sao vàng trước khi sử dụng.
Quả núc nác sau khi thu hoạch
3. Công dụng dược liệu của cây núc nác
3.1. Theo Y học cổ truyền
Y học cổ truyền quan niệm dược liệu núc nác có tính ngọt, vị đắng, được quy kinh vào bàng quang và tỳ. Núc nác có thể giảm đau, tiêu viêm, thanh nhiệt, trị ho,... Vì thế, núc nác được dùng làm dược liệu chữa viêm họng cấp, ho mạn tính, ho gà, đau thượng vị,... Hạt núc nác tán thành bột rắc có thể chữa mụn nhọt, làm lành vết loét da. Vỏ thân cây núc nác có thể chữa viêm họng, viêm bàng quang, sởi, dị ứng, vảy nến,...
Các bài thuốc dân gian Ấn Độ còn dùng vỏ cây núc nác để chữa kiết lỵ, tiêu chảy.
3.2. Theo Y học hiện đại
Vỏ từ thân cây núc nác có khả năng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp tăng đề kháng, chữa dị ứng. Thí nghiệm trên chuột còn cho thấy vỏ thân cây có thể giảm tính thấm của màng mao mạch.
Ở nước ta có một loại dược liệu bào chế dạng viên có hàm lượng 0.25g từ núc nác tên là Nunaxin, công dụng trị vảy nến, mẩn ngứa do mày đay, bệnh hen phế quản nhẹ ở trẻ em.
Sử dụng núc nác làm dược liệu chữa bệnh cần có hướng dẫn từ thầy thuốc có chuyên môn
4. Bài thuốc chữa bệnh với cây núc nác và cách sử dụng
4.1. Cách dùng cây núc nác làm dược liệu
Cây núc nác có thể bào chế thành dược liệu ở dạng bột mịn hoặc nấu thành cao, sắc nước để rửa ngoài da. Liều lượng thuốc sắc đường uống đối với hạt không quá 1.5 - 3g/ngày, đối với vỏ thân cây không quá 15 - 30g/ngày.
4.2. Bài thuốc chữa bệnh với dược liệu núc nác
- Chữa lở loét da, ngứa da
Dùng 30g từng vị: khúc khắc, núc nác đem sắc uống hàng ngày.
- Chữa viêm đường tiết niệu
Lấy một lượng bằng nhau từng dược liệu sau: rễ cỏ tranh, núc nác, mã đề, rửa sạch rồi sắc thuốc lấy nước uống trong ngày, liên tục cho đến khi không còn các triệu chứng viêm nhiễm.
- Chữa ho mạn tính
Lấy 10g vỏ cây núc nác tán bột mịn pha nước uống hoặc để nguyên sắc lấy nước uống.
- Chữa đau dạ dày
Lấy 50g từng loại dược liệu: bồ hoàng phân, ô tắc cốt, ngũ linh chi, núc nác sau đó sắc thuốc uống.
- Chữa mày đay mẩn ngứa
+ Cách thứ nhất
Sao vàng 16g vỏ thân cây núc nác rồi sắc cùng 16g kim ngân hoa, 10g phòng phong, 16g lá cơm rượu, 16g sài đất, 16g sài hồ, 10g hạt dành dành, 10g cam thảo, 10g uất kim, lấy nước chia thành 2 lần uống/ngày.
+ Cách thứ hai
16g vỏ thân cây núc nác sao vàng, 14g ké đầu ngựa, 14g lá đơn tướng quân, 16g kim ngân hoa, 10g trần bì, 10g tô mộc, 12g cú hoa sắc lấy nước chia làm 2 lần uống/ngày.
4.3. Kiêng kỵ khi sử dụng vị thuốc núc nác
- Không dùng cây núc nác như một vị thuốc chữa bệnh cho người bị tiêu chảy, đầy bụng, đi ngoài phân lỏng vì dược liệu này có tính hàn.
- Hạn chế dùng núc nác cho người bị sổ mũi, nóng sốt, ho do cảm lạnh.
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây núc nác được giới thiệu trên đây chủ yếu được truyền miệng và không có căn cứ chính xác về hàm lượng sử dụng. Để việc dùng núc nác chữa bệnh mang lại hiệu quả, không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, người bệnh nên đến bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn cụ thể.
Quý khách hàng có nhu cầu thăm khám bác sĩ chuyên khoa của Hệ thống Y tế MEDLATEC vui lòng liên hệ đặt lịch qua tổng đài 1900 56 56 56.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!