Tin tức
Firbroscan - phương pháp chẩn đoán sớm mức độ xơ gan và gan nhiễm mỡ có thể thay thế cho sinh thiết gan
Gần đây, dựa theo tính chất vật lý của sóng âm khi truyền trong môi trường vật chất khác nhau sẽ có vận tốc khác nhau, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra ứng dụng của sóng âm trong việc chẩn đoán sớm độ xơ hóa nhu mô gan và mức độ gan nhiễm mỡ. Qua hơn 700 công trình nghiên cứu và ứng dụng, các nhà khoa học đã sản xuất thành công máy Fibroscan và đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm – Hoa Kỳ cho phép lưu hành và ứng dụng trong lâm sàng từ 2013.
1. Fibroscan là gì?
Fibroscan là viết tắt của hai từ tiếng Anh Firbrosis (độ đàn hồi, độ xơ hóa) và Scan (quét). Ý nghĩa dịch của từ này có nghĩa là dùng máy quét đo độ đàn hồi, độ xơ hóa.
2. Máy fibroscan gồm những gì?
Máy Fibroscan về cơ bản bao gồm một máy tính, một màn hình và một đầu dò phát và thu sóng âm.
- Đầu dò Fibroscan (Fibroscan probe) có cấu trúc cơ bản bao gồm một bộ phận tạo sóng âm (Vibrator), một bộ phận chuyển đổi (Transducer).
- Đầu dò có chức năng tạo sóng âm theo cách thức đã được lập trình sẵn, sau đó được bộ phận máy tính dựa trên một phần mềm rất phức tạp để tính toán và đưa ra kết quả.
- Các phụ kiện có thể bao gồm như lọ gel, máy in màu kết quả.
3. Nguyên lý hoạt động của Fibroscan
- Chuẩn bị trước khi thăm khám: Khách hàng nên được nhịn ăn ít nhất từ 2-3 giờ để đảm bảo độ chính xác. Vì khi đo ngay sau ăn, quá trình tiêu hóa đang diễn ra, lượng máu từ hệ tiêu hóa trở về gan nhiều hơn, từ đó làm tăng độ cứng của nhu mô gan một cách giả tạo.
- Nguyên lý đo:
+ Khi có lệnh, bộ phận tạo sóng âm (vibrator) sẽ tạo sóng siêu âm qua gel trên da vào trong nhu mô gan. Sau đó nhờ bộ phận chuyển đổi (transducer) sẽ có được một sóng biến dạng tần số thấp (50 Hz) đi vào nhu mô gan.
+ Tùy cấu trúc nhu mô gan mà vận tốc sóng biến dạng này sẽ được truyền khác nhau. Sóng siêu âm ở trên sẽ theo dõi tốc độ truyền của sóng biến dạng này và gửi thông tin về đầu dò. Sau đó, đầu dò gửi lên máy tính, thông qua một phần mềm máy tính phức tạp để tính toán và đưa ra kết quả độ đàn hồi của gan.
+ Đầu biến đổi (transducer) có đường kính 1cm. Dựa theo lập trình trên máy tính với sóng siêu âm, khu vực đo vận tốc của sóng biến đổi trong nhu mô cách đầu dò 2.5cm, vùng lấy mẫu có hình hộp chữ nhật độ dài 4cm, như vậy thể tích nhu mô gan để lấy mẫu khoảng trên 3cm3.
4. Fibroscan cho kết quả là gì và ý nghĩa như thế nào?
Fibroscan đánh giá độ xơ cứng của gan theo đơn vị kPa (kilo Pascal's). Ở những người bình thường không có bệnh lý mạn tính về gan thì chỉ số lý tưởng là dưới 6.0 kPa, chỉ số trung bình là khoảng 5.3 kPa.
Kết quả của bạn phụ thuộc vào bệnh lý gan mạn tính mà bạn đang mắc phải. Bác sĩ sẽ phân tích kết quả của bạn và chia chúng thành 4 mức độ:
F0: không xơ hóa.
F1: xơ hóa nhẹ (mild).
F2: Xơ hóa vừa.
F3: xơ hóa nặng.
F4: đã bị xơ gan (cirrhosis) hoặc xơ gan tiến triển (advance liver fibrosis).
Dưới đây là phân mức độ xơ hóa dựa phụ thuộc bệnh lý gan mạn tính dựa theo kPa.
BỆNH LÝ |
MỨC ĐỘ XƠ HÓA |
|||
F0-F1 |
F2 |
F3 |
F4 |
|
Viêm gan B |
Từ 0 đến 6 |
Từ 7 đến dưới 8 |
Từ 8 đến dưới 11 |
Từ 11 hoặc cao hơn |
Viêm gan C |
Từ 0 đến 7 |
Từ 8 đến dưới 9 |
Từ 9 đến 14.5 |
Từ 14.6 hoặc cao hơn |
Đồng nhiễm HCV/HIV |
X |
Từ 7 đến dưới 11 |
Từ 11 đến dưới 14 |
Từ 14 hoặc cao hơn |
Gan ứ mật |
Từ 0 đến dưới 7 |
Từ 7 đến dưới 9 |
Từ 9 đến dưới 14 |
Từ 14.6 hoặc cao hơn |
Gan nhiễm mỡ không do rượu |
Từ 0 đến 7 |
Từ 7.5 đến dưới 10 |
Từ 10 đến dưới 14 |
Từ 14.6 hoặc cao hơn |
Bệnh lý gan do rượu |
Từ 0 đến 7 |
Từ 7 đến dưới 11 |
Từ 11 đến dưới 19 |
Từ 19 hoặc cao hơn |
Lưu ý: - Dấu x là không có bệnh nhân nào
- Đơn vị phân loại là kPa.
4. Chỉ định, chống chỉ định và những chuẩn bị trước khi thăm khám Fibroscan
Fibroscan sử dụng sóng âm trong thăm khám, nên giống như siêu âm, Fibroscan là thăm khám an toàn gần như tuyệt đối. Bệnh nhân sẽ không bị nhiễm tia xạ như X quang.
- Chỉ định của Fibroscan:
+ Theo dõi độ hư hại gan ở các bệnh lý mạn tính do virus: viêm gan B, C có thể có đồng nhiễm HIV
+ Các bệnh chuyển hóa: đái tháo đường, gan nhiễm mỡ không do rượu.
+ Các bệnh lý gan do rượu.
+ Các bệnh lý gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa không phải do xơ gan: Bệnh Cavenom bẩm sinh, bệnh còn tĩnh mạch rốn bẩm sinh, bệnh viêm tắc nội mạc tĩnh mạch trên gan, …
+ Theo dõi sau ghép gan.
5. Fibroscan có thể chẩn đoán được gan nhiễm mỡ không?
Câu trả lời là có. Dựa theo mức độ đàn hồi của gan đo được, kết hợp với sinh thiết gan, các nhà khoa học thấy có mối liên quan chặt chẽ, và từ đó đưa ra được tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ gan nhiễm mỡ dựa theo kết quả Fibroscan như sau:
FibroScan |
Bình thường |
Độ nhiễm mỡ ở bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (dB/m) |
||
Độ nhiễm mỡ gan |
Không nhiễm mỡ |
Nhiễm mỡ độ 1 |
Nhiễm mỡ độ 2 |
Nhiễm mỡ độ 3 |
Giá trị đo Fibroscan |
201 ± 44 |
253 ± 43 |
321 ± 42 |
335 ± 43 |
- Khác với độ xơ hóa của gan, độ nhiễm mỡ khi đo bằng Fibroscan không bị ảnh hưởng bởi mức độ viêm gan, mức độ xơ hóa trong gan hoặc các nguyên nhân gây bệnh lý gan khác.
- Các giá trị lý tưởng để chẩn đoán gan nhiễm mỡ độ 1, 2, 3 lần lượt là 219.5; 230.0 và 283.5 dB/m. Giá trị chính xác của chẩn đoán gan nhiễm mỡ so với sinh thiết gan khoảng từ 88% đến 92%.
6. Ưu điểm và nhược điểm của Fibroscan
- Ưu điểm:
+ Là một kỹ thuật không xâm lấn để chẩn đoán xơ gan, có thể thay thế sinh thiết gan. Từ đó có thể giúp tiên lượng mức độ xơ gan, theo dõi điều trị xơ gan, đặc biệt là có thể chẩn đoán sớm xơ gan từ đó có phương pháp điều trị đem lại hiệu quả khi xơ gan còn bù.
+ Thực hiện nhanh, không gây đau. Thời gian đo thưởng khoảng 10 phút.
+ Thường có kết quả ngay, thuận tiện cho vấn đề tư vấn, chỉ định các phương pháp thăm khám khác hoặc có phác đồ điều trị trong ngày.
+ Sai số giữa các lần đo là rất ít, chứng tỏ không phụ thuộc vào phương thức đo và kỹ thuật đo.
- Nhược điểm:
+ Gặp khó khăn ở một số bệnh nhân viêm gan đang hoạt động, ứ mật nhiều, khối u gan, suy tim gây ứ trệ tuần hoàn ở gan, béo phì, khoang liên sườn hẹp, bệnh nhân bị cổ chướng.
+ Fibroscan chỉ đo được gan phải, không đo được gan trái.
+ Hiện nay máy Fibroscan còn khá đắt.
+ Chưa có kết quả nghiên cứu chính thức về độ an toàn của Fibroscan với phụ nữ có thai hoặc bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp tim. Tuy nhiên, theo các lý luận logic về sử dụng sóng âm thì có thể sử dụng, bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích thu được so với yếu tố nguy cơ khi chỉ định Fibroscan trên phụ nữ có thai hoặc bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp tim.
7. Đã có Fibroscan ở MEDLATEC
Nhận thấy nhiều lợi ích phục vụ cộng đồng, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã trang bị máy Fibroscan, dự kiến sẽ được khai trương vào cuối tháng 6/2016.
Trong dịp khai trương sẽ có rất nhiều ưu đãi. Chi tiết mời quý khách hàng liên hệ tổng đài 1900 56 56 56 để biết thêm chi tiết.
Tài liệu tham khảo
1. Andrew Lemalre RN. Fibroscan and liver disease. Toronto GeneralHospital. Www.torontoliver.ca. December 2015.
2. Armstrong MJ, Corbett C, Hodson J, et al. Operator training requirements and diagnostic accuracy of Fibroscan in routine clinical practice. Postgrad Med J 2013 Dec; 89(1058): 685-692
3. Frulio N and Trillaud H. Ultrasound elastography in liver. Diagnostic and Interventional Imaging 2013 May; 94(5): 515-534
4. Hua J, Liu GQ, Bao H, et al. The role of liver stiffness measurement in the evaluation of liver function and esophageal varices in cirrhotic patients. Journal of Digestive Diseases 2015 Feb; 16(2): 98-103
5. Keyur Patel M.D et al. Fibroscan.Clinical liver Disease, Vol 4, No.5, November 2014
6. M. Beaugrand et al. Assessment of Fibroscan. Service d'Hépatologie Hopital J. Verdier Bondy 93143. September 2014.
7. Nguyễn Nghiêm Luật. Fibroscan: một kỹ thuật siêu âm đàn hồi có giá trị trong chẩn đoán mức độ xơ hóa và nhiễm mỡ gan. Bệnh viện đa khoa MEDLATEC. Www.medlatec.vn
8. Nezam H. Afdhal et al. Fibroscan (Transient Elastography) for the Measurement of Liver Fibrosis. Gastroenterol Hepatol (N Y). 2012 Sep; 8(9): 605–607.
8. Puan Noormah Darus et al. Health technology assessment section medical development division ministry of health Malaysia. Www.moh.gov.my. 2008
9. Sandrin et al. Ultrasound Med Biol 2003; 29:1-8
10. Tapper EB, Castera L, AfdhalNH. FibroScan (Vibration-Controlled Transient Elastography): Where Does It Stand in the United States Practice. Clin Gastroenterol Hepatol 2015; 13(1): 27-36
11. Karlas T, Petroff D, Garnov N, et al. Non-invasive assessment of hepatic steatosis in patients with NAFLD using controlled attenuation parameter and 1H-MR spectroscopy. PloS One 2014 Mar 17; 9(3): e91987.
12. William Kemp et al. Fibroscan and transient elastography. AFP magazine, volume 42, No. 7. July 2013. Pages 468-471.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!