Tin tức

Ứng dụng phương pháp sinh học phân tử trong chẩn đoán nhiễm HPV tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Ngày 22/07/2017
Ths.Nguyễn Hữu Quyền - Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC


Hình ảnh HPV dưới kính hiển vi điện tử.

Human Papilloma virus (HPV) thuộc họ Papillomaviridae. HPV là một trong những tác nhân gây bệnh lây nhiễm qua đường tình dục phổ biến. Biểu hiện lâm sàng là hình ảnh tổn thương dạng u sùi điển hình vùng hậu môn-sinh dục như: âm hộ, âm đạo, trực tràng, vùng hậu môn, dương vật và u sùi vùng hầu họng. Đặc biệt, HPV là nguyên nhân gây ung thư CTC được chứng minh qua nhiều nghiên cứu.


HPV được lây truyền qua da, niêm mạc và phổ biến nhất là qua đường tình dục và những nơi có tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp như âm đạo, cổ tử cung, hậu môn, đường niệu, bàng quang, miệng (hôn gây lây nhiễm qua niêm mạc miệng),… và từ đó xâm nhập vào cơ thể. Người bị nhiễm HPV có thể biểu hiện các thương tổn tại chỗ với trạng thái tăng sinh nội mô biểu bì thuộc nhiều dạng khác nhau như sùi niêm mạc, viêm, xơ cứng biểu mô, khối u papilloma vùng sinh dục, vùng hầu họng, dạng tăng sinh tế bào keratin. Hầu như mọi type HPV đều có biểu hiện đặc trưng liên quan đến u nhú (papilloma) vùng sinh dục như sùi mào gà (condyloma), u xơ và u mềm cổ tử cung,…

HPV được chia làm hai nhóm, nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp (về tính gây ung thư). Nhóm nguy cơ cao có liên quan trực tiếp đến bệnh lý ung thư chúng được phát hiện có mặt trên 90% các trường hợp ung thư CTC (ung thư tế bào lát hay ung thư tế bào tuyến), trái lại nhóm nguy cơ thấp thì hiếm gặp trong trong các trường hợp ung thư. Tần suất lưu hành HPV cao trong cộng đồng, 6-11% ở người bình thường (có tài liệu báo cáo là >20%).

Có nhiều hơn 100 type HPV có vai trò gây bệnh liên quan đến bệnh lý da và niêm mạc và khoảng 40 type có tác động lên đường sinh dục, đặc biệt liên quan đến bệnh lý ung thư CTC. Nhóm được gọi là nguy cơ cao bao gồm các type 16 (HPV-16), 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 59, 66 và HPV-68. Các type HPV-6,11, 42, 43, 44 được gọi là nhóm nguy cơ thấp.

Hiện nay, chẩn đoán HPV bằng phương pháp Sinh học phân tử tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC - Hà Nội  đã được triển khai thực hiện và áp dụng để phát hiện và định type HPV như sau:


Hệ thống máy làm xét nghiệm HPV tại MEDLATEC.

1.  Sử dụng Kit HPV Genotype 14 Real TM Quant xác định HPV type nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68): phương pháp thực hiện tự động hoàn toàn; đạt tiêu chuẩn chất lượng châu Âu và chứng chỉ dành cho chẩn đoán (CE-IVD); Target Region: E6/E7; Độ đặc hiệu: 100%; Độ nhạy: 1000 copies/mL.

2.  Sử dụng Kit HPV Genotype 6/11 Real TM Quant xác định HPV type nguy cơ thấp: phương pháp thực hiện tự động hoàn toàn; đạt tiêu chuẩn chất lượng châu Âu và chứng chỉ dành cho chẩn đoán (CE-IVD); Target Region: L1; Độ đặc hiệu: 100%; Độ nhạy: 500 copies/mL;

- Một số đặc điểm chung xét nghiệm như sau:

+ Kỹ thuật thực hiện: Multiplex Real-time PCR.

+ Thời gian cho kết quả nhanh chỉ chóng chỉ 01 ngày; bệnh phẩm dịch phết cổ tử cung (nữ), dịch niệu đạo (nam), các mảnh mô tổn thương sùi, mảnh sinh thiết (mẫu mô phải bảo quản ở 2-80C ngay sau khi lấy mẫu, không dùng hóa chất để bảo quản mẫu vì ức chế phản ứng PCR, chỉ dùng nước cất/nước muối 0,9% vô khuẩn hoặc dung dịch chuyên dụng bảo quản DNA).

+ Máy sử dụng: máy QIAcube, QIAsymphony (tách chiết mẫu); máy Real-time PCR Sa Cycler - 96 (để phản ứng real-time PCR  và đọc phân tích kết quả).

- Một số ưu điểm của xét nghiệm như sau:

+ Độ nhạy và độ đặc hiệu cao.

+ Xác định chính xác và rõ ràng từng type HPV trong danh mục 16 type HPV gồm: 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68, 6, 11.

+ Khả năng phát hiện đồng nhiễm các type HPV chính xác và rõ ràng.

+ Phương pháp linh hoạt trong tổ chức chạy mẫu có thể chạy riêng lẻ từng mẫu mà không cần đợi đủ mẻ nên đáp ứng tốt thời gian trả kết quả.

+ Ngoài xác định HPV trên bệnh phẩm là các loại dịch phết niêm mạc còn cho kết quả rõ ràng về nhiễm HPV trên các mẫu mô u nhú (mụn cơm , mụn cóc, sùi mào gà,…).

+ Đặc biệt sử dụng Kit HPV Genotype 14 Real TM Quant phát hiện và định type  HPV thực hiện trên gen đích E6/E7 giúp khắc phục đáng kể hạn chế so với gen L1 trước đây vì do khi gắn chèn vào bộ gen người, gen L1 và E1 bị loại bỏ, do đó việc sử dụng cặp mồi phổ biến đã được công bố trước đây Gp5+/6+ và MY09/MY11 sẽ không phát hiện được).

MỘT SỐ KHUYẾN CÁO TỪ CÁC TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI VỀ XÉT NGHIỆM HPV DNA TRONG TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

- ASCCP - Hiệp Hội Nội soi cổ tử cung và bệnh lý cổ tử cung Hoa Kỳ: Xét nghiệm HPV chỉ nên phát hiện các type HPV nguy cơ cao (gây ung - oncogenic) (chủ yếu 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59).

- ACOG - Hội sản phụ khoa Hoa Kỳ: Xét nghiệm HPV chỉ hướng đến phát hiện các týp thuộc nhóm nguy cơ cao. Các xét nghiệm cho nhóm HPV nguy cơ thấp không nên được tiến hành.

- Các tổ chức khác như ARHP, CDC,… cũng có những khuyến cáo tương tự (ARHP: Association of Reproductive Health Professionals - Hiệp hội các chuyên gia sức khỏe sinh sản; CDC: Centers for Disease Control and Prevention - Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

- Nếu HPV(+) PAP (-): lặp lại cả 2 xét nghiệm sau 1 năm. Nếu HPV týp 16, hoặc 18 (+): soi cổ tử cung.
- Nếu HPV(+) và PAP là ASC-US: soi cổ tử cung. Nếu soi cổ tử cung không phát hiện tổn thương CIN: lặp lại cả 2 xét nghiệm sau 1 năm.
- Nếu HPV(-) và PAP (+): Khi HPV(-), PAP bất thường đa số chỉ là ASC-US: lặp lại cả 2 xét nghiệm sau 1 năm. Nếu sau 1 năm vẫn HPV(-) và ASC-US: soi cổ tử cung.

Tài liệu tham khảo

1. Lê Thanh Hoà (2006). Y-sinh học phân tử, Nhà xuất bản y học.
2. Centers for Disease Control and Prevention Morbid. Mortal. Weekly Rep. October 14,2011/ 60(40); 1382-1384 (2011).
3. Courtney Humphries. Testing times. Nature OUTLOOK HUMAN PAPILLOMAVIRUS, 30 August 2012/Vol488/Issue No.7413: S8-S9 (2012).
4. Department of Health, UK, Annual HPV Vaccine Coverage in England in 2010/2011.
5. Meijer CJ, Berkhof J, Castle PE, Hesselink AT, Franco EL, Ronco G, Arbyn M, Bosch FX, Cuzick J, Dillner J, Heideman DA, Snijders PJ. Guidelines for human papillomavirus DNA test requirements for primary cervical screening in women 30 years and older. Int J Cancer 124: 516-520 (2009).
6. K.Sotlar, D.Diemer, A.Dethleffs (2004) Detection and typing of Human Papillomavirus by E6 Nested Multiplex PCR.. Journal of Clinical Microbiology, P.3176-3184.
7. Handbook of Sacace HPV Genotype 14 Real TM Quant and HPV Genotype 6/11 Real TM Quant For in Vitro Diagnostic Use

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.