Tin tức

Vai trò của giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi

Ngày 08/06/2025
Ban Biên tập
Tham vấn y khoa: Đại tá.PGS.TS.BSCKII Trần Ngọc Dũng
Xét nghiệm giải phẫu bệnh có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán, định hướng điều trị, tiên lượng cũng như là cơ sở khoa học đưa ra phương pháp điều trị tiên tiến trong ung thư phổi. Đây cũng là những nội dung được chia sẻ tại hội thảo số 16: Vai trò giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, do Hệ thống Y tế MEDLATEC tổ chức, diễn ra chiều ngày 6/6 vừa qua.

Vì sao nên cảnh giác bệnh ung thư phổi? 

Với vai trò chuyên gia của chương trình - Đại tá.PGS.TS.BSCKII Trần Ngọc Dũng - Chuyên gia Giải phẫu bệnh, Hệ thống Y tế MEDLATEC; Chủ nhiệm Bộ môn kiêm Chủ nhiệm khoa Giải phẫu bệnh, Học viện Quân Y, Bệnh viện Quân Y 103 đã đưa ra thực trạng đáng báo động về bệnh ung thư phổi

Theo thống kê của GLOBOCAN 2022, tại Việt Nam ghi nhận 24.426 ca mắc ung thư mới, 22.597 ca tử vong, trong 5 năm có 34.477 ca hiện mắc, tỷ lệ mắc 8,4/100.000 dân. 

Theo số liệu năm 2022 tại Việt Nam, các loại ung thư phổ biến nhất ở cả hai giới bao gồm: ung thư vú và ung thư gan (13,6%), ung thư phổi (13,5%), ung thư đại trực tràng (9,3%), ung thư dạ dày (9,0%) và các loại khác (40,9%).  

Ung thư phổi có tỷ lệ mắc cao ở cả hai giới

Tuy đứng vị trí thứ 3, nhưng tỷ lệ giữa ung thư phổi và hai ung thư hay mắc hàng đầu (vú, gan) không chênh lệch xa. Những số liệu trên như hồi chuông cảnh tỉnh người dân về mức độ phổ biến và nghiêm trọng của ung thư phổi trong cộng đồng. 

Đáng lưu ý, triệu chứng ung thư phổi nghèo nàn, khiến người bệnh chủ quan đó là các bệnh hô hấp thông thường, nên phần lớn bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật, gây tốn kém chi phí chữa trị nhưng hiệu quả không cao. 

Để phát hiện bệnh sớm, chuyên gia khuyên người dân nên có thói quen khám sức khỏe định kỳ, trong đó có tầm soát ung thư phổi với những người có tiền sử hút thuốc lá, làm việc trong môi trường ô nhiễm, trong gia đình có người mắc bệnh phổi, hoặc xuất hiện các triệu chứng về hô hấp.  

5 xét nghiệm đầu tay dùng trong chẩn đoán ung thư phổi  

Các loại ung thư phổi thường gặp hiện nay gồm: ung thư phổi không tế bào nhỏ (gồm 3 type thường gặp: ung thư biểu mô dạng vảy, ung thư biểu mô dạng tuyến và ung thư tế bào lớn) và ung thư phổi tế bào nhỏ. 

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều phương pháp tiến bộ đã được ứng dụng vào chẩn đoán ung thư phổi như chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân, giải phẫu bệnh, sinh học phân tử… mang đến cơ hội điều trị thành công cho người bệnh. 

Chuyên gia cũng nhấn mạnh, điều trị ung thư phổi là điều trị cá thể hóa, mỗi bệnh nhân điều trị theo một phác đồ khác nhau. Vì vậy, nằm trong nội dung trọng tâm của bài báo cáo, chuyên gia chia sẻ những phương pháp xét nghiệm trong giải phẫu bệnh có giá trị chẩn đoán, phân loại và định hướng điều trị ung thư phổi. 

Theo chuyên gia, những xét nghiệm về giải phẫu bệnh có giá trị trong chẩn đoán ung thư phổi hiện nay gồm:

1. Xét nghiệm tế bào học 

Đây là xét nghiệm khá phổ biến, bệnh phẩm có thể được lấy ở các vị trí khác nhau: dịch rửa phế quản, dịch màng phổi… Sau đó, tiêu bản thường được nhuộm Giêm sa hay Pap để quan sát tế bào bất thường. Tuy nhiên, xét nghiệm này chỉ xác định được hình thái tế bào mà không thấy được cấu trúc của tổ chức u, nên có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán ung thư phổi. 

2. Kỹ thuật khối tế bào (Cell - block) 

Đây là kỹ thuật lấy dịch của cơ thể, sau đó lấy dịch bệnh phẩm chuyển đến khoa có thể được ly tâm và làm khối tế bào (cell-block) để chuyển đúc, cắt nhuộm như làm xét nghiệm mô bệnh học thông thường. 

Ưu thế của phương pháp: nhận diện hình thái tế bào, thấy được một phần cấu trúc của tổ chức. So với xét nghiệm tế bào học, kỹ thuật này có ưu thế hơn hẳn là dựa trên khối đúc ở trên nến để làm xét nghiệm Cell – block, cũng có thể sử dụng khối nến này để sử dụng những kỹ thuật cao hơn như hóa mô miễn dịch, sinh học phân tử. 

3. Xét nghiệm mô bệnh học (sinh thiết) 

Các mẫu bệnh thực hiện xét nghiệm mô bệnh học, gồm: 

  • Bệnh phẩm sau phẫu thuật (mảnh lớn): Cắt phổi, cắt thùy phổi, cắt hình chêm (Wedge resection). 
  • Sinh thiết mảnh nhỏ: Sinh thiết qua ống soi khí quản cứng, sinh thiết qua nội soi trung thất và sinh thiết màng phổi qua phẫu thuật nội soi lồng ngực có hỗ trợ video (VAST: Video Assisted Thoracis Surgery). 

Trong đó, sinh thiết mảnh nhỏ chiếm ưu thế hơn bệnh phẩm sau phẫu thuật. Nhưng sinh thiết mảnh nhỏ có nhược điểm là chỉ lấy được một phần nhỏ khối u mà không đại diện cho toàn diện khối u. 

4. H.E và hóa mô miễn dịch xét nghiệm mô bệnh học 


Kết quả xét nghiệm giải phẫu là cơ sở khoa học để bác sĩ đưa ra hướng điều trị kịp thời, chính xác cho bệnh nhân ung thư phổi

Trong quá trình chẩn đoán ung thư phổi, bác sĩ có định hướng tiên lượng trên từng bệnh nhân cụ thể, bởi chẩn đoán mỗi type mô bệnh học lại có tiên lượng khác nhau. Ví dụ, chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào nhỏ thì tiên lượng cho người bệnh xấu hơn, còn chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến thứ phát ở phổi thì tiên lượng cho bệnh nhân tốt hơn. 

Tuy nhiên, trong quá trình chẩn đoán sinh thiết cũng những lúc bác sĩ khó chẩn đoán, do tế bào cụm thành từng đám nên khó chẩn đoán là tế bào tuyến hay tế bào vảy, khi đó cần sử dụng kỹ thuật bổ trợ là kỹ thuật hóa mô miễn dịch. 

Bên cạnh giá trị chẩn đoán phân type của các loại ung thư phổi, xét nghiệm hóa mô miễn dịch giúp bác sĩ đánh giá được sự xâm lấn các tế bào ung thư, sự tăng sinh của các mạch máu trong mô ung thư, tiên lượng cho những bệnh nhân cụ thể. 

Tổng quan lại vai trò của xét nghiệm mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư phổi, PGS.TS Trần Ngọc Dũng nhấn mạnh: xét nghiệm mô bệnh học hầu như bắt buộc dùng lúc đầu, trừ khi khối u ở vị trí quá sâu, hay những bệnh nhân già yếu không có khỏe để chỉ định lấy mảnh sinh thiết. Xét nghiệm có thể chẩn đoán xác định được bệnh ung thư hay không ung thư; Chuẩn được loại ung thư là gì, độ ác của ung thư, đôi khi đánh giá xâm lấn tại chỗ, tại vùng.  

Ngoài ra, xét nghiệm mô bệnh học còn tồn tại một số nhược điểm nên ít dùng trong điều trị, theo dõi, tiên lượng bệnh. Bởi xâm hại, khó/không thể lặp lại khi cần đánh giá tình trạng bệnh, có thể: tai biến, biến chứng, gieo rắc tế bào, ảnh hưởng sức khoẻ; Ít giá trị để đánh giá hiệu quả của thuốc (nhất là thuốc trong liệu pháp sinh học và miễn dịch); Không thể đánh giá tiềm năng di căn, tiến triển, tiên lượng.

5. Sinh học phân tử - sinh thiết lỏng (máu) 

Sinh thiết lỏng tức là lấy máu, hoặc các dịch cơ thể để làm xét nghiệm đánh giá. Tế bào u du hành trong máu có thể xuất hiện sớm ngay từ giai đoạn đầu ung thư. Mỗi ngày có ít nhất 1% tế bào bong tróc từ ung thư nguyên phát vào máu. Do đó, kỹ thuật này giúp đánh giá hoạt tính xâm lấn, tình trạng bệnh: càng nặng, lượng tế bào u du hành càng cao.  

Phương pháp này còn có ưu việt khác như lấy máu dễ, an toàn hơn, có thể lấy lại bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị cho người bệnh, có thể dựa trên kết quả điều trị để thay đổi liệu pháp, cải thiện tiên lượng và chất lượng sống cho người bệnh. 

Chuyên gia cho biết thêm, sinh thiết mô rất cần lúc đầu để chẩn đoán, nhưng có thể gây tác dụng phụ như gây đau, xâm lấn… Sinh thiết lỏng phát hiện dấu ấn sinh học bệnh lý trong máu, dịch cơ thể, hữu ích khi không đủ mô bệnh, khó lấy mô bệnh mà vẫn theo dõi bệnh thường xuyên. 

Sinh thiết lỏng giúp theo dõi điều trị hiệu quả hơn, do trong quá trình điều trị dựa vào mỡ máu để đánh giá đáp ứng điều trị, tình trạng kháng thuốc, tái phát, cũng như xác định đột biến gen để chọn phác đồ thích hợp. 

Kỹ thuật sinh học phân tử - sinh thiết lỏng là phương pháp dùng máu để tìm tế bào u du hành, tìm các mảnh DNA lưu hành trong máu hoặc các mảnh RNA nhỏ du hành trong máu, từ đó xác định người bệnh có mang gen của các đột biến gen ung thư hay không. Nếu có đột biến gen thì chọn loại thuốc điều trị hiệu quả, dự đoán hiệu quả của thuốc, theo dõi khả năng kháng thuốc, cũng như khảo sát tế bào u du hành giúp dự đoán tiên lượng và theo dõi khả năng kháng thuốc; Tìm đột biến gen EGFR thông qua mRNA trong exosomes và các tiểu thể. 

So với sinh thiết kim, chuyên gia nhấn mạnh ưu việt của sinh thiết lỏng: "Sinh thiết không đại diện cho toàn bộ khối u về mặt sinh học, nhưng sinh thiết lỏng thì tất cả các tế bào u khi xâm nhập vào thành mạch bị chết đều giải phóng các phần DNA vào máu, dòng máu lại chứa toàn bộ DNA của khối u nên đại diện cho toàn bộ khối u chứ không phải một vùng khối u đơn lẻ như sử dụng mẫu mô để làm xét nghiệm sinh học phân tử”. 

Một ưu việt khác của sinh thiết lỏng hỗ trợ cho chẩn đoán và định hướng điều trị. Đó là số lượng tế bào u du hành ít, nhưng có đến hàng chục đến hàng trăm DNA u du hành trong máu. Vì vậy, khi làm xét nghiệm sinh học phân tử với các mảnh DNA sẽ có độ nhạy cao hơn để tìm tế bào u trong máu.  

Tóm lại, sinh thiết lỏng được ứng dụng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán ung thư phổi bởi những lý do sau: 

  • Dự đoán thời gian di căn, hoặc quá trình di căn. 
  • Có kế hoạch để theo dõi, định hướng, hỗ trợ cho điều trị.  
  • Xác định liệu pháp đích phân tử và quá trình kháng thuốc. 
  • Dựa trên đột biến để tiên lượng khả năng di căn ở bệnh nhân ung thư phổi.  

Điều trị đích ung thư phổi cần dựa trên tiêu chí nào? 

Nội dung quan trọng tiếp theo được chuyên gia chia sẻ là những kiến thức quý báu, cập nhật về điều trị ung thư phổi.  

Hiện có nhiều phương điều trị ung thư phổi như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, đặc biệt có phương pháp mới điều trị ung thư phổi hiện nay là liệu pháp đích và miễn dịch. Hai phương pháp này có ý nghĩa cho điều trị những trường hợp ung thư tiến triển không còn khả năng phẫu thuật, người bệnh có sức đề kháng kém, hoặc không có khả năng hóa trị, xạ trị. 

Tuy nhiên, tất cả phương pháp điều trị đích hay miễn dịch đều phải lấy kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh để làm cơ sở thực hiện. 

Do mỗi loại ung thư có đặc tính sinh học khác nhau, đột biến gen khác nhau nên việc tiên tượng và đáp ứng điều trị ở mỗi người bệnh cũng khác nhau. 

Chuyên gia cho biết, xác định đột biến gen có giá trị như tìm được nguyên nhân gây ung thư phổi ở người bệnh. Trong ung thư phổi, đột biến gen phổ biến nhất là EGFR, thường gặp ở những bệnh nhân không hút thuốc, nữ giới, mô bệnh học adenocarcinoma và bệnh nhân ở Đông Á. 

Việc phát hiện đột biến gen ở bệnh nhân ung thư phổi là cơ sở khoa học để bác sĩ đưa ra hướng điều trị đích cho người bệnh, từ đó ức chế sự hình thành tín hiệu nội bào, cũng như ngăn chặn sự phát triển của khối u. 

Ngoài ra, tại chương trình này, quý bác sĩ đồng nghiệp còn được chuyên gia chia sẻ những thông tin hữu ích về điều trị ung thư theo liệu pháp miễn dịch và xét nghiệm PD-L1. 

Chương trình hội thảo số 16 đã khép lại thành công tốt đẹp. Hy vọng rằng, những kiến thức chuyên môn sâu và toàn diện được chuyên gia đầu ngành chia sẻ tại hội thảo sẽ được quý đồng nghiệp ứng dụng hiệu quả vào thực hành lâm sàng. Từ đó, người bệnh có cơ hội kéo sự sống và chất lượng sống tốt nhất qua các phương pháp điều trị tiên tiến như điều trị đích, miễn dịch liệu pháp. 

Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân về chẩn đoán sớm, hiệu quả các bệnh lý về phổi nói chung, đặc biệt là định hướng điều trị và tiên lượng trong ung thư phổi nói riêng, Hệ thống Y tế MEDLATEC được hàng triệu người dân trên cả nước biết đến về địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy, chất lượng. 

Trung tâm Giải phẫu bệnh MEDLATEC là một trong số ít cơ sở y tế được trang bị đồng bộ hệ thống máy móc hiện đại bậc nhất

Theo đó, tại MEDLATEC, người dân hoàn toàn an tâm được đội ngũ chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa đầu ngành thăm khám, tư vấn. Đặc biệt, MEDLATEC là một trong số ít cơ sở y tế tư nhân trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị hiện đại như Trung tâm Xét nghiệm, Trung tâm Giải phẫu bệnh, Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh… đáp ứng toàn diện nhu cầu thăm khám, chẩn đoán và điều trị của người bệnh. 

Tiếp theo, hội thảo số 17 sẽ được phát sóng trực tiếp tại Fanpage Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC vào 15h-16h30 thứ 6, ngày 13/6/2025. 

Tham gia chương trình, bác sĩ đồng nghiệp có ngay cơ hội nhận chứng chỉ CME với điều kiện: Tham gia tối thiểu 80% thời lượng của chương trình và làm bài Post-test đạt từ 50% điểm trở lên. 

Mọi thông tin cần giải đáp về Hội thảo, quý vị vui lòng liên hệ ThS.BS Bùi Văn Long - SĐT: 0388812342. 

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ