Tin tức
Ý nghĩa các chỉ số huyết học trong xét nghiệm công thức máu
- 01/03/2024 | Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền, mục đích xét nghiệm là gì?
- 01/12/2023 | Tìm hiểu về các gói xét nghiệm máu
- 10/09/2024 | Xét nghiệm máu tổng quát là gì? Có cần nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm không?
1.
Mục đích của xét nghiệm công thức máu
Các chỉ số huyết học trong xét nghiệm công thức máu sẽ giúp chúng ta nắm được tình trạng sức khỏe tổng quát, chẩn đoán được những bệnh lý như bệnh bạch cầu, nhiễm trùng, thiếu máu, suy gan hay rối loạn tạo máu. Cụ thể xét nghiệm công thức máu là nhằm các mục đích như sau:
1.1. Kiểm tra sức khỏe tổng thể
Xét nghiệm công thức máu là một chỉ định giúp đánh giá và kiểm tra tổng thể sức khỏe của người bệnh xem có đang gặp phải bệnh lý nào hay không. Đây là chỉ định thường quy nên được thực hiện định kỳ hàng năm, ít nhất 6 tháng/lần.
1.2. Chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh
Nếu một người xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ mắc các bệnh liên quan tới xét nghiệm công thức máu, rối loạn máu thì sẽ được chỉ định thực hiện xét nghiệm công thức máu nhằm tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
1.3. Theo dõi diễn tiến của bệnh
Bên cạnh mục đích sàng lọc, thăm khám bệnh lý, đối với những người đang trong quá trình điều trị các bệnh về máu thì cũng cần tiến hành xét nghiệm công thức máu thường xuyên để đánh giá và tiễn lượng diễn tiến của bệnh.
1.4. Đánh giá hiệu quả điều trị
Có những loại thuốc điều trị có thể gây tác động đến số lượng tế bào máu. Xét nghiệm công thức máu sẽ giúp đánh giá những ảnh hưởng này. Thông qua kết quả xét nghiệm bác sĩ có thể lựa chọn phương án điều trị thay thế sao cho phù hợp hơn, ví dụ như thay thuốc hoặc giảm liều lượng,...
Các chỉ số huyết học có tác dụng giúp chẩn đoán và đánh giá tình trạng của nhiều loại bệnh lý
2. Các chỉ số huyết học có ý nghĩa gì trong xét nghiệm công thức máu?
2.1. Ý nghĩa khảo sát hồng cầu
Hồng cầu là tế bào máu chiếm tỷ lệ lớn nhất so với những tế bào máu còn lại. Trong hồng cầu có chứa một lượng lớn chất sắt và đây chính là thành phần tạo nên màu đỏ của máu. Xét nghiệm đo lường hàm lượng hemoglobin hồng cầu được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá kích thước và hình dạng của hồng cầu. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh nhân đó có đang bị thiếu máu hay không và nguyên nhân gây ra hiện tượng này là gì.
Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu máu ở người bệnh có thể là do bị suy kiệt, thiếu sắt, phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt, phụ nữ mang thai, mắc bệnh huyết sắc tố,...
Thiếu máu có thể khiến bệnh nhân gặp phải các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, nặng ngực, hạ huyết áp,... Lúc này người bệnh cần được truyền máu để được bổ sung hồng cầu kịp thời, tránh để xảy ra những biến chứng nguy hiểm.
2.2. Ý nghĩa khảo sát tiểu cầu
Kích thước của tiểu cầu vô cùng nhỏ, chúng chính là những mảnh vỡ của đại tế bào và tham gia vào giai đoạn đầu khi đông máu. Số lượng tế bào tiểu cầu được đo lường trong một đơn vị máu sẽ giúp kiểm tra được khả năng đông máu ở giai đoạn đầu của bệnh nhân có tốt hay không.
Trong trường hợp tiểu cầu ở mức quá thấp thì có khả năng bệnh nhân đang gặp phải chứng chảy máu khó cầm. Những lúc như vậy cần có biện pháp khắc phục từ sớm, tránh tình trạng xảy ra tổn thương và bệnh nhân sẽ bị chảy máu không ngừng. Những bệnh nhân này thường sẽ đối diện với tình trạng xuất hiện các vết bầm tím không rõ nguyên nhân trên da, chảy máu chân răng kéo dài,...
2.3. Ý nghĩa khảo sát bạch cầu
Một trong những chỉ số huyết học quan trọng khác trong xét nghiệm công thức máu cần phải kể đến đó chính là định lượng các tế bào bạch cầu. Đây là loại tế bào có chức năng miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của những tác nhân gây bệnh.
Vì vậy chỉ số xét nghiệm bạch cầu trong máu sẽ có tác dụng giúp chúng ta phát hiện và đánh giá tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân. Nếu số lượng các tế bào bạch cầu tăng cao thì có nghĩa là tình trạng nhiễm trùng đó khá nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh. Bên cạnh đó, đối với những trường hợp bệnh nhân bị viêm đường hô hấp nhưng kết quả xét nghiệm cho thấy bạch cầu không tăng, thì có thể xem xét nguyên nhân đó là do virus. Lúc này điều trị kháng sinh sẽ không phù hợp mà cần áp dụng các biện pháp khác để làm giảm tải lượng virus trong cơ thể bệnh nhân.
Ngoài ra xét nghiệm chỉ số bạch cầu trong máu cũng thường được thực hiện nhằm phát hiện ra các bệnh lý như hen suyễn, dị ứng và nhiễm ký sinh trùng.
Xét nghiệm máu sẽ giúp kiểm tra các thành phần trong máu
3. Các chỉ số huyết học cơ bản trong xét nghiệm máu
Dưới đây là 18 chỉ số huyết học cơ bản trong xét nghiệm máu có thể bạn chưa biết:
● Chỉ số RBC: giúp kiểm tra lượng hồng cầu trên 1 đơn vị máu. RBC bình thường ở nữ giới là 3,9 - 5,2 T/L, còn ở nam giới nằm trong khoảng từ 4,5 - 4,8 T/L;
● Chỉ số HCT: là chỉ số phản ánh thể tích khối hồng cầu tính trên tổng thể tích máu toàn phần. Ở nữ giới bình thường HCT có giá trị là từ 0,33 - 0,43 L/L, ở nam giới là 0,39 - 0,49 L/L;
● Chỉ số HGB: đây là định lượng huyết sắc số tính trên 1 đơn vị máu toàn phần, giúp kiểm tra bệnh nhân có đang bị thiếu máu hay không. HGB bình thường ở nữ giới là từ 120 - 165 g/L và ở nam giới là 130 - 180 g/L;
● Chỉ số MCV: là thể tích trung bình số hồng cầu, tính theo công thức tỷ lệ HCT/RBC;
● Chỉ số MCHC: đây là chỉ số phản ánh tỷ lệ huyết sắc tố có trong 1 thể tích khối hồng cầu trung bình là bao nhiêu, tính theo công thức Hb/HCT;
● Chỉ số MCH: giúp đo hàm lượng huyết sắc tố trung bình, dựa trên công thức Hb/RBC;
● Chỉ số WBC: là chỉ số cung cấp thông tin về định lượng bạch cầu xét trên một thể tích máu toàn phần, trung bình sẽ nằm trong khoảng 4 - 10 G/L;
● Chỉ số RDW: là chỉ số giúp kiểm tra kích thước của hồng cầu có đồng đều hay không, trung bình RDW nằm trong mức 11 - 15%.
Xét nghiệm máu nên được thực hiện định kỳ hàng năm
Ngoài những chỉ số huyết học nêu trên còn rất nhiều các chỉ số khác với ý nghĩa riêng biệt, cụ thể là:
● Chỉ số EO: giúp tính số lượng của loại bạch cầu ưa acid;
● Chỉ số NEU: giúp kiểm tra lượng bạch cầu hạt trung tính có trong máu, trung bình sẽ nằm trong khoảng từ 43 - 76%;
● Chỉ số PLT: là tổng số lượng tiểu cầu có trong máu;
● Chỉ số PCT: giúp tính thể tích khối của tiểu cầu;
● Chỉ số LYM: là chỉ số đo lượng bạch cầu dạng lympho;
● Chỉ số MPV: giúp tính thể tích trung bình của tiểu cầu;
● Chỉ số MONO: là chỉ số đo lượng bạch cầu MONO;
● Chỉ số P-LCR: là chỉ số giúp kiểm tra số lượng những tế bào tiểu cầu có kích thước lớn;
● Chỉ số PDW: phản ánh độ phân bố tiểu cầu, tỷ lệ trung bình từ 7 - 18%.
Trên đây là những thông tin về các chỉ số huyết học trong xét nghiệm máu. Hy vọng rằng thông qua bài viết này quý bạn đọc đã hiểu rõ hơn về những chỉ số này. Nếu bạn đang có nhu cầu thực hiện xét nghiệm máu thì có thể liên hệ đặt lịch xét nghiệm máu tại Bệnh viện và phòng khám thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC hoặc đặt lịch lấy mẫu xét nghiệm tận nơi theo tổng đài 1900565656. Tổng đài viên luôn sẵn sàng hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc cho bạn 24/7.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!