Tin tức

Ý nghĩa của các kết quả trong xét nghiệm máu

Ngày 01/09/2019
ThS. BS. Vũ Thị Thúy Chi, Trung tâm Xét nghiệm, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường được sử dụng để kiểm tra khám chữa bệnh. Những chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu có ý nghĩa qua trọng trong việc giúp bác sĩ chẩn đoán, theo dõi tiến triển của bệnh cũng như đánh giá sự tiến triển của bệnh trọng quá trình điều trị.  Vậy, cụ thể xét nghiệm máu gồm những chỉ số nào,ý nghĩa của chúng ra sao? 

1. Mục đích của việc xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu có nhiều loại xét nghiệm với các mục đích khác nhau cụ thể:

Xét nghiệm công thức máu toàn phần

Xét nghiệm này cho phép xác định các chỉ số về bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, thông qua các kết quả xét nghiệm này giúp bác sĩ có thể chẩn đoán các bệnh lý về hệ tạo máu như: suy tủy, thiếu máu, ung thư tủy hoặc các bệnh viêm nhiễm khác.

Xét nghiệm đường huyết

Xét nghiệm này giúp xác định được nồng độ đường trong máu quá đó giúp bác sĩ có thể đánh giá, chẩn đoán bệnh tiểu đường, cũng như theo dõi tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị.

Xét nghiệm mỡ máu

Mục đích của xét nghiệm này là để bác sĩ có thể xác định được hàm lượng cholesterol và hàm lượng triglyceride có trong máu.

Xét nghiệm men gan

Bao gồm xét nghiệm men ALT và men AST. Đây là các enzym được giải phóng khi gan bị tổn thương. Nồng độ ALT thường cao hơn nồng độ AST. Nguyên nhân là do ALT có chủ yếu ở gan, còn AST không chỉ có ở gan mà còn có cả ở thận, não, tụy, cơ tim, cơ vân. ALT có giá trị từ khoảng 9-48, còn AST có giá trị khoảng 5-49.

Mục đích của xét nghiệm máu là đo các chỉ số trong máu

Mục đích của xét nghiệm máu là đo các chỉ số trong máu

2. Ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu (tổng phân tích tế bào máu ngoại vi)

Chỉ số WBC (White Blood Cell)

- Chỉ số WBC đặc trưng cho số lượng bạch cầu trong máu.

- Chỉ số WBC ở những người bình thường có giá trị khoảng 3.5-10.5 G/L. 

- Chỉ số WBC còn giảm trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm virus, điều trị hóa chất,, nhiễm HIV hay virus viêm gan, dùng một số thuốc như chloramphenicol,phenothiazine,..

Ngoài ra, chỉ số WBC tăng trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp, sử dụng một số thuốc như corticosteroid. 

Chỉ số bạch cầu Lymphocyte (LYM)

- Chỉ số LYM tăng trong một số trường hợp sau: người bệnh bị nhiễm khuẩn, suy tuyến thượng thận, bệnh bạch cầu dòng lympho, bệnh lao và nhiễm 1 số virus khác….

- Ngoài ra, chỉ số LYM còn giảm trong trường hợp người bệnh bị nhiễm HIV/AIDS, bị thương hàn nặng, ung thư, sốt rét, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid…

- Chỉ số này có giá trị khoảng 17 – 48%.

Ý nghĩa của các chỉ số khi đọc kết quả xét nghiệm máu

Ý nghĩa của các chỉ số khi đọc kết quả xét nghiệm máu

Chỉ số NEUT (Neutrophil)

- Chỉ số NEUT có giá trị khoảng từ 43 đến 76%.

- Chỉ số NEUT thường tăng trong trường hợp người bệnh bị nhiễm trùng cấp.

- Ngoài ra, chỉ số này còn tăng trong trường hợp người bệnh bị nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn cấp, bệnh bạch cầu dòng tủy và giảm trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm độc kim loại nặng, những người sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch, bệnh bạch cầu dòng tủy.

Chỉ số NEUT ở những người bình thường có giá trị từ  43 đến 76%

Chỉ số NEUT ở những người bình thường có giá trị từ  43 đến 76%

Chỉ số MON ((monocyte)

- Chỉ số MON có giá trị khoảng từ 4-8%.

- Chỉ số này tăng trong những trường hợp bệnh nhân bị bệnh lao, ung thư hoặc là bị nhiễm virus, bệnh bạch cầu dòng mono, rối loạn sinh tủy...

- Chỉ số MON giảm trong trường hợp người bệnh bị thiếu máu do suy tủy hoặc những người sử dụng corticosteroid và ung thư.

Chỉ số EOS (bạch cầu ái toan)

- Ở những người khỏe mạnh giá trị của nó nằm trong khoảng từ 0,1-7%.

- Lượng bạch cầu ái toan tăng trong trường hợp người bệnh bị nhiễm ký sinh trùng hoặc mắc các bệnh dị ứng và giảm đối với những người sử dụng corticosteroid.

Chỉ số BASO (bạch cầu ái kiềm)

- Chỉ số BASO tăng ở những người sau phẫu thuật cắt lá lách, bệnh đa hồng cầu hoặc là những người bị bệnh leukemia mạn tính.

- Chỉ số này giảm, nguyên nhân là do bị stress, tổn thương tủy xương, quá mẫn,...

Chỉ số RBC

- RBC là số lượng hông cầu có trong một thể tích máu.

- Giá trị thông thường của chỉ số này ở những người khỏe mạnh dao động từ khoảng Nam: 4.32-5.75 T/l, Nữ: 3.9-5.03 T/l).

- Chỉ số này tăng trong trường hợp người bị mắc bệnh về tim mạch, người đang trong tình trạng mất nước (tiêu chảy, bỏng…) hoặc ở những người bị bệnh đa hồng cầu và giảm trong trường hợp người bị thiếu máu, suy tủy, lupus ban đỏ, sốt rét...

Chỉ số Hb

Chỉ số Hb đặc trưng cho lượng huyết sắc tố có trong một thể tích máu

Chỉ số Hb đặc trưng cho lượng huyết sắc tố có trong một thể tích máu

- Hemoglobin đặc trưng cho lượng huyết sắc tố có trong một thể tích máu, đơn vị là g/dl.

- Giá trị của chỉ số này ở nam là (13.5-17.5 g/dl) còn ở nữ là (12-15.5 g/dl)

- Chỉ số Hb tăng trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước, bị bỏng hoặc là bị bệnh về tim mạch và giảm ở những người bị xuất huyết, thiếu máu, tán huyết, giảm sinh tủy...

Chỉ số Hct

- HCT là viết tắt của Hematocrit đặc trưng cho tỷ lệ thể tích của hồng cầu đối với thể tích máu toàn phần.

- Chỉ số này, thông thường có giá trị đối với nam từ 42- 47% và đối với nữ từ 37-42%.

- Chỉ số Hct tăng ở những người bị mắc các bệnh về tim mạch, bệnh phổi, những người bị mất nước, bị chứng tăng hồng cầu.

Chỉ số MCV

- MCV là viết tắt của Mean corpuscular volume, là thể tích trung bình của một hồng cầu.

- Giá trị của chỉ số này thường là từ 85-95 fl

- Chỉ số MCV tăng trong trường hợp bệnh nhân bị thiếu acid folic, thiếu máu hồng cầu do thiếu vitamin B2. 

- Chỉ số MCV giảm trong trường hợp người bị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu máu do các bệnh mạn tính.

3. Những lưu ý trước khi tiến hành xét nghiệm máu

Một điều cần lưu ý với các xét nghiệm này là có thể bị ảnh hưởng đến kết quả nếu bạn đang sử dụng thuốc điều trị. Nếu như bạn có uống thuốc, cần thông báo cho bác sĩ biết để có hướng tư vấn phù hợp. Vì cũng có những loại thuốc không làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu thì người bệnh vẫn có thể tiến hành xét nghiệm máu.

Thường thì những người trước khi xét nghiệm máu phải nhịn ăn từ 8 đến 12 tiếng để đảm bảo kết quả xét nghiệm là chính xác nhất, nhất là các xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm đường huyết… Một số các xét nghiệm khác như: xét nghiệm nhóm máu, xét nghiệm HIV.. thì không yêu cầu bệnh nhân phải nhịn đói trước khi tiến hành làm xét nghiệm.

Trước khi tiến hành xét nghiệm máu cần lưu ý cung cấp thông tin dùng thuốc cho bác sĩ

Trước khi tiến hành xét nghiệm máu cần lưu ý cung cấp thông tin dùng thuốc cho bác sĩ

Không sử dụng những chất kích thích như: thuốc lá, rượu, bia, cà phê...

Trên đây là ý nghĩa của những chỉ số thường thấy trong kết quả xét nghiệm máu. Hi vọng những thông tin mà  MEDLATEC đưa ra trên sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về xét nghiệm máu cùng như hiểu được các kết quả của xét nghiệm máu. 

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về xét nghiệm máu, liên hệ ngay tới  MEDLATEC để được các bác sĩ giải đáp thắc mắc.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.