Các tin tức tại MEDlatec
Bệnh viêm gan C: các xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi điều trị tại MEDLATEC
Virus viêm gan C có thể triển thành xơ gan, ung thư tế bào gan.
Bệnh viêm gan C là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. HCV có cấu trúc di truyền là sợi đơn RNA, thuộc họ Flaviviridae. HCV có 6 kiểu gen: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi kiểu gen lại chia thành nhiều dưới nhóm như a, b, c,... Ở Việt Nam, các kiểu gen thường gặp là 1, 6, 2 và 3. Tỷ lệ nhiễm HCV trên thế giới khoảng 1-3% dân số, tỷ lệ ở Việt Nam khoảng 2-5% dân số. HCV có thể gây viêm gan cấp, viêm gan mạn, tiến triển thành xơ gan, ung thư tế bào gan (HCC). HCV là một trong những căn nguyên hàng đầu gây bệnh gan mạn tính. Bệnh lây nhiễm qua đường máu, tình dục, mẹ truyền sang con.
Phần lớn người nhiễm HCV thường không có triệu chứng lâm sàng, trong khi đó hậu quả của bệnh để lại thường là nặng nề như: 50%-80% chuyển qua mạn tính và có tới 20%-25% bệnh nhân mạn tính tiến triển đến xơ gan và ung thư gan.
Hiện nay, các xét nghiệm về virus viêm gan C rất đa dạng và hữu ích giúp các bác sĩ lâm sàng trong sàng lọc, chẩn đoán, quyết định điều trị, đánh giá tiến triển và biến chứng của bệnh, phòng ngừa sự lây lan của HCV. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã thực hiện thường quy bộ xét nghiệm về virus viêm gan C, bao gồm:
- HCVAb (Anti-HCV): là xét nghiệm dùng để sàng lọc nhiễm HCV, nhất là ở những người có nguy cơ cao (tiêm chích ma túy, tiền sử truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ đồng tính nam, lọc máu chu kỳ, xăm trổ, ghép tạng, trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HCV),...
- HCV RNA: là xét nghiệm để xác định người bệnh đang nhiễm HCV. Tất cả người có HCVAb dương tính cần được làm xét nghiệm HCV RNA.
- HCV Genotype: xác định kiểu gen (genotype) của HCV giúp lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp và tiên lượng đáp ứng điều trị.
- Xác định kiểu gen IL-28b: giúp tiên lượng hiệu quả điều trị thành công interferon, xét nghiệm này cần làm cần làm trước khi tiến hành điều trị với interferon ở bệnh nhân mắc viêm gan C mạn tính. Nếu bệnh nhân có kiểu gen CC và TT là kiểu gen thuận lợi cho điều trị, giúp việc thải loại HCV tự nhiên cũng như đáp ứng điều trị tốt hơn so với bệnh nhân có kiểu gen CT.
- Các phương pháp đánh giá xơ hóa gan: sinh thiết gan và các phương pháp đánh giá không xâm nhập như: chỉ số APRI (AST to Platelet Ratio Index), FIB-4 (Fibrosis-4), Fibroscan, ARFI, Fibro test,... giúp đánh giá xơ hóa gan đối với viêm gan vi rút C mạn và xác định giai đoạn xơ hóa gan.
- Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa và chức năng gan, sàng lọc ung thư gan: công thức máu/số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, INR, AST, ALT, Albumin, Bilirubin, AFP, siêu âm gan,...
Hệ thống xét nghiệm hiện đại thực hiện chẩn đoán và theo dõi bệnh viêm gan virus C tại MEDLATEC.
Để thực hiện xét nghiệm HCV-RNA, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã trang bị các hệ thống xét nghiệm sinh học phân tử như: QIAsymphony/Rotor-Gene Q, SaMag-12/SaCycler-96 Real-time PCR, Cobas Taqman 48 (Roche). Đặc biệt, hệ thống máy xét nghiệm Cobas Taqman 48 (Roche) với kit định lượng HCV Quantitative Test, v2.0 được tự động hoàn toàn từ việc chuẩn bị mẫu, thiết lập phản ứng đến phân tích kết quả. Hệ thống còn đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và chứng chỉ dành cho chẩn đoán (CE-IVD, FDA). Quy trình định lượng được thực hiện với thể tích mẫu lên tới 1mL huyết thanh, huyết tương EDTA (các hệ thống tự động khác thường sử dụng lượng mẫu nhỏ hơn 1mL), độ nhạy của hệ thống này rất cao đạt tới 15 IU/mL (38 copies/mL). Khoảng tuyến tính của xét nghiệm Cobas HCV Quantitative Test, v2.0 được xác định với các kiểu gen HCV từ 1 đến 6 là từ 15 IU/mL đến 1.0E+08 IU/mL với độ lệch tuyệt đối chấp nhận được từ +/- 0.2 log10, độ đặc nhạy chẩn đoán là 100% (giới hạn tin cậy dưới 95% một bên: > 99.4%), độ đặc hiệu là 100% (giới hạn tin cậy dưới 95% một bên: > 99.5%).
Một số lưu ý lấy mẫu và vận chuyển mẫu cho xét nghiệm HCV-RNA:
- Xét nghiệm sử dụng mẫu huyết thanh và huyết tương chống đông EDTA. Mẫu máu toàn phần (2-2.5 mL) có thể được lưu giữ ở 2-25°C và ly tâm trong vòng 24 giờ sau khi lấy máu. Sau khi ly tâm, chuyển huyết thanh hay huyết tương EDTA vô ống polypropylene tiệt trùng. Mẫu huyết thanh hay huyết tương EDTA có thể được bảo quản:
+ Ở 4°C đến 72 giờ;
+ Ở -20°C hay -80°C đến 6 tuần.
Mẫu huyết thanh hay huyết tương EDTA có thể lưu giữ đông và rã đông đến 3 lần mà không làm mất HCV RNA.
Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan C ban hành theo thông tư số 5012/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Hướng dẫn sử dụng kit hóa chất HCV Quantitative Test, version 2.0 của hãng Roche.
3. Armstrong GL, Wasley A, Simard EP et al. 2006. The prevalence of hepatitis C virus infection in the United States, 1999 through 2002. Ann Intern Med 144:705-714.
4. Ghany MG, Strader DB, Thomas DL et al. 2009. Diagnosis management and treatment of hepatitis C: an update. Hepatology 49:1335-1374.
5. EASL International Consensus Conference on Hepatitis C. Consensus Statement. 1999. Hepatology 30:956-961.
6. U.S. Department of Health and Human Services. Biosafety in Microbiological and Biomedical Laboratories. 5th Edition, HHS Publication No. (CDC) 21-1112; December 2009.
7. Clinical and Laboratory Standards Institute. Protection of Laboratory Workers from Occupationally Acquired Infections: Approved Guideline - 3rd Edition. CLSI Document M29-A3. CLSI: Wayne, PA 2005.
8. Clinical and Laboratory Standards Institute. Evaluation of the Linearity of Quantitative Measurement Procedures: A Statistical Approach; Approved Guideline. CLSI Document EP6-A. CLSI: Wayne, PA 2002.
9. Saldanha, J., Heath, A., Aberham, C., Albrech, J., Gentili, G., Gessner, M. and Pisani, G. 2005. World Health Organization collaborative study to establish a replacement WHO international standard for hepatitis C virus RNA nucleic acid amplification technology assays. Vox Sanguinis 88:202-204.
10. Heid, C.A., Stevens, J., Livak, J.K., and Williams, P.M. 1996. Real time quantitative PCR. Genome Research 6:986-994.
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!