Các tin tức tại MEDlatec
Đặc điểm, thành phần hóa học và công dụng của cây cúc tần
- 18/08/2022 | Những công dụng tuyệt vời của trà hoa cúc đối với sức khỏe
- 21/11/2022 | Cây ngũ gia bì có tác dụng gì đối với sức khỏe?
- 16/11/2022 | Cây cỏ xước và công dụng chữa bệnh xương khớp
1. Đặc điểm sinh trưởng và hình thái của cây cúc tần
Cây cúc tần còn có nhiều tên gọi thú vị khác là cây từ bi, nan luật, cây lức hay lức ấn, nó thuộc họ Cúc và trong khoa học người ta gọi nó là cây Pluchea indica.
Cúc tần là loài cây bụi có chiều cao từ 1 - 2m, mọc thẳng, từ thân chính phân ra thành nhiều nhánh nhỏ. Cành cây khi còn non được phủ một lớp lông ngắn. Lá cúc tần hình trứng, màu xanh nhạt tươi sáng, có thể rộng từ 2 - 4m, dài 8cm, mép lá có răng cưa và tỏa ra mùi thơm khi bị vò nát. Hoa của cây mọc thành từng cụm kèm theo 3 - 7 chuỗi lá, quả màu nâu đỏ.
Loại cây này sinh sôi và phát triển tốt ở những vùng đất ngập nước, đất thấp ven sông, ven biển, đầm lầy nước lợ và vùng nước mặn như bãi triều hay rừng ngập mặn. Ngoài ra cây cúc tần cũng thường mọc trong rừng và nơi đất liền. Tại Việt Nam cúc tần mọc hoang hoặc được người dân ở khắp các tỉnh gieo trồng bằng cách giâm cành.
Cúc tần là loài thực vật thân leo mọc hoang ở nhiều loại hình đất
Bộ phận rễ và lá của cây có thể thu hoạch được quanh năm, chủ yếu là thu hái lá non và lá bánh tẻ trước khi cây bắt đầu ra hoa. Sau khi thu hoạch, người ta sẽ làm sạch sau đó phơi khô các bộ phận này để dùng dần.
Cây cúc tần chứa rất nhiều tinh dầu với thành phần chính trong lá là α-pinen, long não, benzyl acetate, benzyl alcohol, linalool, eugenol, cadinol, flavonoid và terpenoid. Trong rễ chứa nhiều plucheol A và B, plucheoside C, D1, D2, D3 và E, stigmasterol, beta-sitosterol và pterocaptriol.
2. Cây cúc tần có công dụng thế nào?
2.1. Theo Y học cổ truyền
Trong Đông Y, cây cúc tần có vị hơi đắng, tính mát. Nhờ thành phần dược lý có lợi, cúc tần thường được sử dụng để chữa ho, cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp và hỗ trợ tiêu hóa.
Dưới đây là một số bài thuốc làm từ cây cúc tần để chữa bệnh được lưu truyền trong dân gian:
-
Chữa ho: chuẩn bị lá chanh 50g, lá cúc tần 200g, rễ thủy xương bồ, rễ cà gai leo, củ sả mỗi loại 100g, trần bì 50g. Đem đi phơi khô, cắt nhỏ, sao vàng sắc nước uống 2 lần/ngày;
-
Chữa cảm sốt: đinh lăng, lá và rễ cúc tần, rễ bưởi, cam thảo mỗi loại 20g, sắc nước uống 1 thang/ngày;
-
Chữa viêm khí quản: lá cúc tần 20g, gừng 3g, thịt lợn băm nhuyễn. Sơ chế sạch sẽ các nguyên liệu này rồi cho vào nấu cháo, chia thành 3 phần ăn hết trong ngày;
-
Chữa ghẻ: rửa sạch lá cúc tần tươi, ngâm với nước muối, giã nát sau đó đem đắp trực tiếp lên vùng da bị ghẻ. Bên cạnh đó người bệnh có thể đun lá cúc tần để tắm mỗi ngày;
-
Xông hơi tiêu trĩ: chuẩn bị ngải cứu, lá lốt, cúc tần, lá sung với tỷ lệ tương đương nhau cùng 1 củ nghệ vàng. Đem nguyên liệu đã chuẩn bị rửa sạch sẽ, đun cùng 1,5 lít nước, thêm vài lát nghệ vàng để nấu cùng. Tiếp theo cho nước thuốc đã nấu vào chậu, chờ tới khi thuốc bớt nóng thì xông hơi hậu môn trong khoảng 15 phút. Cho tới khi nước còn ấm thì bạn hãy ngâm hậu môn trực tiếp vào chậu nước này thêm 10 phút nữa. Nên thực hiện điều này từ 2 - 3 lần/tuần và khá hiệu quả đối với những người bị trĩ nhẹ.
-
Chữa chứng bí tiểu: dùng 100g lá cúc tần tươi hoặc 40g lá khô rửa sạch, sau đó đem nấu với nước uống thay nước lọc hàng ngày giúp tăng cường chức năng thận, lợi tiểu.
Không chỉ có công dụng làm cảnh, cúc tần còn được sử dụng để làm thuốc
2.2. Theo Y học hiện đại
Theo nhiều chuyên gia, cây cúc tần có đặc tính giúp chống loét, chống viêm, chống khuẩn, lợi tiểu và hạ đường huyết. Cụ thể:
Tác dụng chống nọc độc rắn:
Ít ai biết rằng trong rễ cây cúc tần chứa rất nhiều stigmasterol và β-sitosterol có tác dụng vô hiệu hóa sự xâm nhập của nọc độc loài rắn Vipera russelli, cụ thể là làm giảm biến chứng xuất huyết và nguy cơ tử vong cao do nọc độc rắn gây nên.
Tác dụng kháng khuẩn:
Trong cây cúc tần chứa các hợp chất có khả năng chống lại Entamoeba histolytica và kiểm soát những triệu chứng của bệnh lao. Ngoài ra đây còn được coi là liệu pháp thay thế hiệu quả trong việc điều trị bệnh kiết lỵ và nhiễm trùng đường tiết niệu.
Loại tinh dầu do lá cúc tần tiết ra khi được pha loãng trong polyethylene glycol có tác dụng kháng khuẩn, tiêu diệt được một số loại nấm và vi khuẩn gây bệnh như Escherichia coli, Staphylococcus aureus, nấm Candida albicans, Microsporum gypseum và Xanthomonas campestris.
Tác dụng chống oxy hóa:
Theo các chuyên gia, Chiết xuất dung dịch từ lá cúc tần rất giàu hoạt chất chống viêm và chất chống oxy hóa. Trong đó hoạt động chống oxy hóa liên quan nhiều đến nồng độ cao các chất như flavonoid và phenolic chứa trong lá cúc tần.
Tác dụng bảo vệ gan:
Rễ cúc tần chứa hoạt chất giúp bảo vệ các tế bào gan trước các tổn thương do carbon tetraclorid gây nên.
Tác dụng chống viêm:
Ngoài những công dụng nêu trên, cây cúc tần còn giúp tăng khả năng chống viêm nhờ bộ rễ chứa các chất có thể ức chế prostaglandin E2 và carrageenan - đây là 2 tác nhân gây sưng bàn chân và phù khớp.
Hình ảnh cúc tần trở thành những bức rèm xanh đem lại mỹ quan cho đô thị
Tác dụng chống loét:
Theo các nghiên cứu khoa học, dịch chiết từ cây cúc tần còn có một công dụng hữu hiệu khác là bảo vệ vùng da bị tổn thương do các vết loét gây ra bởi alcohol, indomethacin.
Tác dụng chống ung thư:
Chiết xuất từ rễ cúc tần còn có công dụng ngăn cản sự hình thành và phát triển các tế bào ác tính gây bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Ngoài ra phần rễ và lá cây còn cung cấp các thành phần như saponin, tanin, flavonoid, proanthocyanidin và phenol giúp ức chế các liên kết vận chuyển cassette ATP trong tế bào ung thư.
Có thể nói cây cúc tần là một loài cây quen thuộc với người dân Việt Nam. Ở mỗi cách bào chế với liều lượng và bộ phận khác nhau sẽ mang lại những tác dụng dược lý khác nhau. Do đó người dân cần tìm hiểu kỹ về cây cúc tần trước khi đưa vào sử dụng.
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!