Tin tức

Các thuốc huyết áp được chỉ định nhiều nhất hiện nay

Ngày 10/12/2022
Tham vấn y khoa: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Thuốc huyết áp là những thuốc có tác dụng kiểm soát những triệu chứng và phòng ngừa nguy cơ biến chứng do bệnh tăng huyết áp gây ra. Tuy là loại thuốc phổ biến nhưng bạn đã hiểu hết công dụng của các loại thuốc huyết áp phổ biến hiện nay hay chưa? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Phân loại bệnh tăng huyết áp

Có 2 dạng tăng huyết áp đó là:

  • Tăng huyết áp nguyên phát: chiếm khoảng 90 - 95% trường hợp khi huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg và/hoặc huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg;

  • Tăng huyết áp thứ phát: chiếm khoảng 5 - 10%, xảy ra khi tăng huyết áp chỉ là một trong những biểu hiện của các bệnh lý như u tuyến thượng thận, hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ,...

Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính cần được điều trị bằng thuốc hạ áp và theo dõi suốt đời để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm xảy ra. Mục tiêu điều trị là luôn duy trì mức huyết áp ổn định < 140/90 mmHg hoặc thấp hơn trong giới hạn cho phép nếu bệnh nhân đáp ứng thuốc tốt.

Các biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp

Các biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp

Tùy thuộc vào tình trạng tăng huyết áp và mức độ kiểm soát huyết áp, các bác sĩ sẽ lựa chọn các thuốc điều trị phù hợp, có thể lựa chọn 1 loại thuốc (đơn trị) hay 2 hoặc nhiều loại thuốc phối hợp (đa trị).

2. Thông tin chi tiết về các nhóm thuốc huyết áp

2.1. Thuốc lợi tiểu trị tăng huyết áp

Cơ chế hoạt động của nhóm thuốc này là vận chuyển ion natri từ trong ra ngoài tế bào, từ đó giúp giảm sức cản thành mạch và thể tích của huyết tương. Có những thuốc lợi tiểu như sau:

  • Thuốc lợi tiểu quai: Acid ethacrynic, furosemide, Bumetanide, Torsemide,... Bác sĩ thường chỉ định thuốc lợi tiểu quai đối với những trường hợp người bệnh đã bị suy giảm trên 50% chức năng thận với liều dùng 2 lần/ngày.

  • Thuốc lợi tiểu thiazid: Indapamide, hydrochlorothiazide, Chlorothiazide, Methyclothiazide,... Đây là nhóm thuốc được kê đơn nhiều nhất vì cho hiệu quả điều trị cao;

  • Thuốc lợi tiểu giữ kali: Eplerenone, amiloride, Triamterene, Spironolactone,...

Bên cạnh công dụng điều trị huyết áp cao, các thuốc lợi tiểu còn làm giãn mạch nhẹ.

2.2. Thuốc huyết áp nhóm chẹn beta giao cảm (beta blocker)

Nhóm này bao gồm các thuốc như Timolol, Labetalol, Carvedilol, Propranolol, Nebivolol, Metoprolol, Bisoprolol, Atenolol,... Các thuốc có tác dụng tương đương nhau trong việc làm giảm lực bóp cơ tim, từ đó tim sẽ đập chậm lại giúp giảm huyết áp ở bệnh nhân.

Không chỉ có vậy, nhóm thuốc chẹn beta còn đặc biệt phát huy hiệu quả đối với các trường hợp bị bệnh suy tim, có cơn đau thắt ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên thường thì những bệnh nhân bị hen phế quản, block nhĩ thất độ 2 - độ 3 hay mắc hội chứng suy nút xoang đều không được dùng nhóm thuốc này.

Thuốc huyết áp giúp kiểm soát các triệu chứng do bệnh lý về huyết áp gây ra

Thuốc huyết áp giúp kiểm soát các triệu chứng do bệnh lý về huyết áp gây ra

2.3. Thuốc huyết áp nhóm chẹn kênh calci

Nhóm thuốc huyết áp này còn được phân thành 2 loại như sau:

  • Thuốc chẹn kênh canxi nhóm nondihydropyridine: tác dụng chính là giảm co bóp cơ tim, giảm dẫn truyền nhĩ thất và làm chậm nhịp tim giúp hạ huyết áp. Đây là nhóm thuốc chống chỉ định cho những người bị suy thất trái hoặc block nhĩ thất độ 2, độ 3;

  • Thuốc chẹn kênh canxi Dihydropyridine: cơ chế hoạt động là làm giãn mạnh các mạch ngoại vi, nhờ đó giúp giảm thiểu sức cản mạch ngoại vi và giảm huyết áp. Đôi khi thuốc có thể gây ra phản ứng tăng nhịp tim.

Đa phần bác sĩ sẽ chỉ định nhóm thuốc này nhiều hơn là lựa chọn thuốc chẹn beta trong những trường hợp bệnh nhân bị đau thắt ngực mạn tính kèm theo co thắt mạch vành, co thắt phế quản hoặc mắc hội chứng Raynaud.

2.4. Thuốc huyết áp nhóm chẹn thụ thể angiotensin II

Cơ chế hoạt động chính của nhóm thuốc này là các hoạt chất có trong thuốc sẽ gắn vào thụ thể angiotensin và vô hiệu hóa hoạt động của chúng và làm ức chế hệ renin - angiotensin.

2.5. Thuốc huyết áp nhóm ức chế ACE

Thuốc ức chế ACE hay ức chế men chuyển có tác dụng hạ huyết áp bằng cách ức chế sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II, mục đích là hạn chế sức cản mạch ngoại vi. Ưu điểm của nhóm thuốc này là không làm tăng nhịp tim và bảo vệ chức năng thận nên được chỉ định nhiều nhất trong các trường hợp người bệnh bị huyết áp cao kèm theo bệnh tiểu đường.

Thuốc chống chỉ định cho bệnh nhân bị phù mạch, ho khan. Ngoài ra thuốc điều trị tăng huyết áp Valsartan nhóm ức chế ACE có tác dụng hạ áp tương tự như thuốc huyết áp nhóm chẹn thụ thể angiotensin II, do đó không nên dùng song song hai loại thuốc này cùng lúc.

2.6. Các loại thuốc huyết áp khác

  • Thuốc cường adrenergic: giúp hạ huyết áp bằng cách ức chế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm nhưng có tác dụng phục là lơ mơ, buồn ngủ, thậm chí là trầm cảm nên ít khi được chỉ định;

  • Thuốc ức chế renin trực tiếp (Aliskiren): không dùng đồng thời thuốc này với thuốc huyết áp nhóm chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế ACE;

  • Thuốc giãn mạch trực tiếp: dùng trong trường hợp huyết áp tăng nặng và kháng trị, tác động trực tiếp lên mạch máu.

3. Khi dùng thuốc điều trị huyết áp cao cần lưu ý điều gì?

Trong quá trình sử dụng các thuốc trị huyết áp cao, để phòng tránh việc thuốc không đạt hiệu quả như mong đợi hoặc gây ra những biến chứng nguy hiểm, người bệnh cần tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:

  • Uống thuốc đúng liều, đúng giờ và duy trì việc uống thuốc đều đặn hàng ngày. Nên uống vào buổi sáng để thuốc phát huy tối đa công dụng;

  • Thực hiện việc điều trị theo đúng phác đồ và hướng dẫn của bác sĩ. Người bệnh không được tự ý bỏ thuốc, thay đổi thuốc hay liều lượng vì rất dễ dẫn đến tai biến;

  • Tuyệt đối không dùng theo đơn thuốc của người khác vì tình trạng bệnh lý và cơ địa của mỗi người là khác nhau;

  • Điều trị và kiểm soát tốt các bệnh lý nền khác (nếu có), ví dụ như hội chứng thận hư, mỡ máu, đái tháo đường,... để ổn định huyết áp;

  • Lưu ý các tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc. Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ và đi tái khám;

  • Bên cạnh việc điều trị tình trạng cao huyết áp bằng thuốc, bệnh nhân cần vận dụng một chế độ sinh hoạt, ăn uống, vận động khoa học theo khuyến cáo từ các chuyên gia y tế.

Ngoài việc dùng thuốc huyết áp, người bệnh cũng cần thay đổi lối sống khoa học hơn

Ngoài việc dùng thuốc huyết áp, người bệnh cũng cần thay đổi lối sống khoa học hơn

Để đảm bảo việc điều trị bệnh tăng huyết áp đạt hiệu quả, người bệnh cần theo dõi chỉ số huyết áp mỗi ngày, đồng thời dùng thuốc theo đúng chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra không chỉ riêng gì bệnh nhân huyết áp cao mà mỗi người nên thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ, nhất là những người đã trên 50 tuổi hoặc đã từng mắc các bệnh lý vệ gan, thận hoặc bệnh tim mạch,...

Nếu bạn còn bất kỳ băn khoăn nào cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay với tổng đài 1900 56 56 56 của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ đặt lịch khám cùng các chuyên gia.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.