Tin tức
Chấn thương cột sống: nguyên nhân và phương pháp điều trị
- 02/12/2020 | Viêm cột sống dính khớp có nguy hiểm không và các bài tập trị liệu
- 04/11/2020 | Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh gì và phương pháp điều trị như thế nào?
- 12/12/2020 | Tất tần tật những thông tin về bệnh gai đôi cột sống ở trẻ
1. Chấn thương cột sống do nguyên nhân gì?
Cột sống là hệ xương quan trọng nâng đỡ cơ thể, giữ tư thế đứng thẳng cho con người. Nhưng cũng vì thế mà cột sống chịu áp lực lớn, dễ bị chấn thương do:
-
Tai nạn giao thông: Đây là nguyên nhân rất thường gặp và tỉ lệ ngày càng tăng.
Cột sống là nơi rất dễ bị chấn thương
-
Tai nạn lao động: Khi ngã từ trên cao xuống, va đập mạnh vào vật cứng gây xẹp, cong lún hoặc vỡ đốt sống.
-
Tai nạn thể thao: Tai nạn xảy ra khi đua ngựa, đua xe đạp, đá bóng, võ thuật, làm xiếc,…
-
Nguyên nhân khác: Do đạn bắn, tự tử bằng cách thắt cổ,…
Những nguyên nhân này có thể gây ra thương tổn cho cột sống ở nhiều vị trí và mức độ khác nhau, tình trạng nhẹ là di lệch, lún, chèn ép cột sống, nặng hơn là vỡ, thậm chí đứt ngang cột sống.
2. Chấn thương cột sống ảnh hưởng đến người bệnh như thế nào?
Chấn thương cột sống chia ra: chấn thương cột sống có tổn thương tủy và không có tổn thương tủy. Theo đó triệu chứng lâm sàng cũng như các ảnh hưởng tới sức khỏe cũng khác nhau.
Cụ thể:
2.1. Rối loạn vận động, mất khả năng vận động
Nếu tổn thương chỉ ở phần các đốt sống chưa ảnh hưởng tới tủy sống, triệu chứng chủ yếu là đau tại chỗ vùng bị tổn thương. Nếu chất chương đã ảnh hưởng đến tủy sống thì tùy vào vị trí tổn thương mà sẽ có triệu chứng điển hình. Thông thường nếu chấn thương cột sống vùng ngực hoặc thắt lưng thì khả năng vận động của hai chân sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nếu tổn thương cột sống đoạn cổ thì cả tứ chi đều chịu tác động.
Bệnh nhân sau chấn thương ở cột sống thường bị giảm khả năng vận động
Rối loạn trương lực cơ còn khiến bệnh nhân co cứng, cốt hóa lạc chỗ, rỗng tủy, loãng xương, cứng khớp, teo cơ,…
2.2. Rối loạn cảm giác
Dây thần kinh trong tủy bị chấn thương gây giảm hoặc mất cảm giác hoàn toàn vùng cơ bị chi phối. Triệu chứng bệnh nhân thường gặp phải như: đau, tê, nhức, mất cảm giác,… dẫn đến thương tật thứ phát như loét tì đè,…
2.3. Rối loạn thần kinh thực vật
Đây cũng là biến chứng thường gặp phải của bệnh nhân chấn thương cột sống. Đây là loại rối loạn phản xạ tự động, gây ra những biến chứng về hô hấp, hạ huyết áp, tăng tiết mồ hôi, rối loạn đại tiểu tiện, rối loạn điều nhiệt, viêm tắc tĩnh mạch,…
Chấn thương ở cột sống càng được phát hiện sớm, điều trị tích cực và đúng cách ngay từ đầu thì nguy cơ di chứng càng thấp. Tuy nhiên những trường hợp chấn thương nặng thì việc điều trị chỉ có thể giảm đau đớn và phục hồi chức năng một phần. Hai biến chứng nặng nề thường gặp sau chấn thương cột sống là liệt 2 chi dưới và liệt tứ chi.
Chấn thương cột sống có thể gây liệt tứ chi
3. Điều trị chấn thương cột sống
Trước hết bệnh nhân chấn thương cột sống cần được cấp cứu y tế đúng cách, điều trị khắc phục và điều trị lâu dài để phục hồi, hạn chế biến chứng.
3.1. Điều trị cấp cứu
Người bị chấn thương cột sống cần:
Bất động, tránh di lệch đoạn cột sống đã bị tổn thương
Bởi nếu di chuyển người bệnh sẽ gây thêm tổn thương, thậm chí gây đứt ngang tủy sống.
Việc đầu tiên cần làm khi nghi ngờ bệnh nhân bị chấn thương cột sống là cố định cột sống cho tới khi được làm rõ nhờ vào bác sĩ chuyên khoa hoặc hình ảnh chẩn đoán.
Việc sơ cứu với chấn thương ở từng vị trí được thực hiện cũng khác nhau, cụ thể:
-
Nếu nghi ngờ chấn thương cột sống cổ: bệnh nhân cần được đặt nằm nằm thẳng trên nền cứng, không cúi hay xoay vùng cổ. Nếu có bộ cố định chấn thương đốt sống cổ thì là tốt nhất, nếu không, hãy chèn 2 bao cát hai bên để cổ không bị xoay.
-
Nếu nghi ngờ chấn thương ngực hoặc cột sống lưng: đặt bệnh nhân nằm trên tấm ván cứng, nằm ngửa (nếu nằm trên cáng mềm thì nằm sấp). Bệnh nhân cần cố định vào cáng ở đầu, vai và khung chậu.
Khi vận chuyển bệnh nhân cần chú ý:
-
Cột sống của bệnh nhân cần đảm bảo vẫn được cố định.
-
Không lật, xoay bệnh nhân, tránh làm tổn thương nặng thêm.
-
Không xốc, vác bệnh nhân lên, cõng bệnh nhân hoặc chở bằng xe máy, xe đạp,...
Vận chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị đúng cách.
Giảm đau
Áp dụng khi tổn thương cột sống không kèm tổn thương thần kinh. Thuốc giảm đau giúp người bệnh giảm đau đớn tức thời, nhanh chóng nhưng cần cân nhắc cẩn thận trước khi sử dụng. Nhất là sử dụng thuốc giảm đau kéo dài có thể gây biến chứng cho gan, thận.
Điều trị bảo tồn
Phương pháp này thường áp dụng với các trường hợp chấn thương nhẹ, kết hợp giữa thuốc, vật lý trị liệu và trị liệu thần kinh cột sống có thể phục hồi tổn thương và chức năng thần kinh.
Phẫu thuật
Các trường hợp chấn thương cột sống nặng, không đáp ứng với điều trị bảo tồn sẽ cần phẫu thuật điều trị. Tuy nhiên phương pháp này tiềm ẩn nhiều rủi ro như: nguy cơ nhiễm trùng, biến chứng sau phẫu thuật, cơ thể đào thải với dị vật ghép,…
Phục hồi chức năng sau chấn thương giúp người bệnh hòa nhập với cuộc sống
3.2. Điều trị phục hồi chức năng sau chấn thương cột sống
Điều trị này giúp bệnh nhân phục hồi chức năng vận động bị ảnh hưởng, nhiều trường hợp không thể phục hồi khả năng vận động thì bệnh nhân cũng có thể sử dụng dụng cụ hỗ trợ di chuyển như nẹp, nạng, xe lăn,… Điều trị phục hồi chức năng giúp bệnh nhân hòa nhập với cuộc sống, có thể thực hiện hoạt động hàng ngày một cách độc lập nhất.
Dưới đây là những biện pháp được áp dụng:
Phòng ngừa loét tì đè
Loét tì đè xảy ra do chức năng vận động của người bệnh mất hoặc suy giảm, khiến họ giữ nguyên tư thế nằm hoặc ngồi lâu, vùng da tiếp xúc với đệm hoặc giường lâu bị viêm loét.
Cần phòng ngừa tình trạng này bằng cách sử dụng đệm hơi hoặc đệm nước chống loét, thay đổi tư thế thường xuyên cho bệnh nhân, giữ vùng da dễ bị loét luôn sạch sẽ, khô ráo. Ngoài ra cần thường xuyên kiểm tra cơ thể người bệnh có khu vực nào có dấu hiệu bị loét cần xử lý sớm.
Phục hồi chức năng tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa ở bệnh nhân sẽ được phục hồi bằng cách: Ăn uống đủ chất, cân bằng dinh dưỡng với lượng chất xơ hợp lý, tập đại tiện theo giờ cố định và hướng dẫn bệnh nhân kiểm soát đại tiểu tiện.
Vận động phục hồi chức năng
Không chỉ chức năng vận động, tập phục hồi còn bao gồm tập thở, tập ho, tập di chuyển tại giường, tập theo tầm vận động, tập ngồi tĩnh và động thăng bằng, tập cử động cơ, tập đi, tập đứng, tập di chuyển với dụng cụ trợ giúp,…
Kiên trì vận động giúp người bệnh ngăn ngừa được nhiều biến chứng và thương tật thứ cấp của chấn thương ở cột sống như: nhiễm khoản hô hấp, teo cơ, co rút biến dạng, cứng khớp, huyết khối tĩnh mạch sâu,…
Bệnh nhân có thể phục hồi chức năng 1 phần bằng các bài tập
Những bài tập này cần được thiết kế theo lộ trình phù hợp với từng bệnh nhân bị chấn thương cột sống với mức độ khác nhau mới đem lại hiệu quả phục hồi tốt nhất.
Chấn thương cột sống là tình trạng bệnh lý phức tạp, cần chẩn đoán cẩn thận và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến có biện pháp điều trị, phục hồi thích hợp. Việc sơ cứu xử lý đúng cách cũng rất quan trọng, quyết định đến di chứng người bệnh sau này.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!