Tin tức
Chuyên gia đầu ngành chia sẻ về các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong sàng lọc và chẩn đoán ung thư tuyến giáp
- 29/11/2022 | Dấu hiệu ung thư tuyến giáp giúp nhận biết bệnh sớm
- 14/06/2025 | Hội thảo trực tuyến số 17: Các xét nghiệm trong sàng lọc, chẩn đoán và theo dõi điều trị ung...
- 04/07/2025 | Những tiến bộ mới trong sàng lọc, chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp cần cảnh giác ở nam và nữ giới
Mở đầu hội thảo, chuyên gia cho biết Ung thư tuyến giáp là ung thư tuyến nội tiết phổ biến nhất. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2022 cho thấy, ung thư tuyến giáp chỉ chiếm khoảng 3% các loại ung thư. Tại Việt Nam, ung thư tuyến giáp đứng thứ 11 trong các loại ung thư hay gặp ở nữ (theo GLOBOCAN Việt Nam).
Nam giới mắc ung thư tuyến giáp có tỷ lệ tử vong cao hơn nữ. Ảnh nguồn: Internet
Cũng theo GLOBOCAN năm 2022, trên thế giới có khoảng 821.214 ca mới mắc ung thư tuyến giáp và 47.507 ca tử vong, Việt Nam có 6.122 ca mắc mới, 858 ca tử vong mỗi năm.
Nữ giới mắc nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3-4:1, tức 3 hoặc 4 nữ mắc mới có 1 nam giới mắc ung thư tuyến giáp.
Độ tuổi khởi phát K giáp ở nữ thường sớm hơn, nhưng nam giới lại có xu hướng mắc bệnh nặng hơn (ở độ tuổi 50-60 tuổi), khả năng ác tính, di căn hạch cổ cao hơn. Nam có tỷ lệ tử vong cao hơn nữ.
Ai nên tầm soát ung thư tuyến giáp?
Theo chia sẻ của chuyên gia, K giáp có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm, vì vậy, chuyên gia nhấn mạnh những đối tượng cần tầm soát Ung thư tuyến giáp định kỳ, gồm:
- Yếu tố nguy cơ cao:
- Tiền sử phơi nhiễm phóng xạ, đặc biệt là trong thời thơ ấu;
- Tiền sử gia đình có người mắc ung thư tuyến giáp;
- Tiền sử gia đình mắc các bệnh lý tuyến giáp như FAP, MEN II, Cowden...;
- Các đột biến di truyền như: hội chứng Cowden, hội chứng Gardner, hội chứng MEN 2A và 2B (đa u nội tiết);
- Xuất hiện dấu hiệu ung thư tuyến giáp như hạch ở cổ, u ở cổ, khó nuốt, khó thở.
- Yếu tố nguy cơ trung bình:
- Tiền sử mắc các bệnh lý nội tiết có phối hợp;
- Thiếu hụt i-ốt;
- Tiền sử mắc các bệnh lý tuyến vú.
Ung thư tuyến giáp có mấy loại?
Theo phân loại của WHO năm 2022, K tuyến giáp được thành 4 nhóm lớn sau:
- Ung thư biểu mô biệt hóa (Differentiated Thyroid Carcinomas - DTC) gồm 3 thể: Ung thư thể nhú (Papillary thyroid carcinoma - PTC), ung thư thể nang (Follicular thyroid carcinoma - FTC) và ung thư tế bài ái toan (Hurthle cell carcinoma);
- Ung thư kém biệt hoá (Poorly differentiated thyroid carcinoma - PDTC);
- Ung thư không biệt hoá (Anaplastic thyroid carcinoma - ATC);
- Ung thư thể tủy tuyến giáp (Medullary thyroid carcinoma - MTC).
Trong đó, ung thư thể nhú gặp nhiều nhất, chiếm tới 80-85%, 15% là các u còn lại. Trong khuôn khổ bài báo cáo, chuyên gia chia sẻ tiếp về đặc thù giải phẫu bệnh của các loại ung thư để bác sĩ không bỏ sót trong quá trình chẩn đoán, gồm:
- PTC: tiên lượng tốt, di căn hạch sớm.
- FTC: di căn xa, không điển hình trên hình ảnh.
- MTC: liên quan MEN 2A, 2B – cần xét nghiệm calcitoni2
- ATC: tiến triển nhanh, xâm lấn mạnh, thường không còn điều trị triệt để.
Đánh giá giai đoạn ung thư tuyến giáp
Chuyên gia chia sẻ, việc đánh giá giai đoạn K tuyến giáp có nghĩa quan trọng, giúp bác sĩ đi đến hướng điều trị phù hợp cho người bệnh. Vì vậy, chuyên gia đã chỉ ra cách phân loại của AJCC (American Joint Committee on Cancer) phiên bản mới nhất - phiên bản 8 gồm phân loại K biệt hóa, K thể tủy và K không biệt hóa theo 2 nhóm tuổi sau:
- Đối với bệnh nhân dưới 55 tuổi:
- Giai đoạn I: Bất kỳ Tm, bất kỳ N, M0 (ung thư khu trú ở tuyến giáp).
- Giai đoạn ll: Bất kỳ T, bất kỳ N, M1 (ung thư di căn đến các hạch cổ hoặc các cơ quan xa).
- Đối với bệnh nhân trên 55 tuổi:
- Giai đoạn l: T1, T2, N0/Nx, M0 (ung thư nhỏ hơn 4 cm), khu trú ở tuyến.
- Giai đoạn ll: T3b, N1, M0 và bất kỳ T (lan rộng giới hạn ở cổ).
- Giai đoạn III: T4a, bất kỳ N, M0.
- Giai đoạn lVa: T4b, bất kỳ N, M0.
- Giai đoạn IVb: Bất kỳ T, bất kỳ N, M1 (di căn đến các cơ quan xa).
“Giải mã” ý nghĩa các ký tự trong kết quả chẩn đoán K tuyến giáp
Tiếp theo, các bác sĩ theo dõi hội thảo được cập nhật thông tin về ý nghĩa phân loại TNM dành cho Ung thư tuyến giáp biệt hóa (DTC) - áp dụng theo hệ thống AJCC (8th edition), giúp đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh gồm:- T: Kích thước và mức độ xâm lấn tại chỗ (T1-T4).
- N: Hạch trung tâm (N1a), hạch bên cổ/trung thất (N1b).
- M: Di căn xa (phổi, xương, gan...).
Đồng thời, chuyên gia giải thích ý nghĩa chi tiết giai đoạn T - N - M, cụ thể như sau:
- Chi tiết giai đoạn T:
- T1: ≤ 2 cm, giới hạn trong tuyến giáp;
- T2: > 2 cm và ≤ 4 cm;
- T3: > 4 cm hoặc xâm lấn cơ;
- T4: Xâm lấn khí quản, thực quản, mạch máu lớn.
- Chi tiết giai đoạn N và M:
- N1a: Hạch cổ giữa, trước khí quản;
- N1b: Hạch bên cổ, trung thất trên;
- M1: Di căn xa – phổi, xương, gan, não;
- PET/CT hữu ích trong phát hiện M1.
4 phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong ung thư tuyến giáp
Đây là nội dung trọng tâm của bài báo cáo thu hút sự quan tâm đặc biệt của bác sĩ đồng nghiệp theo dõi chương trình, 4 phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong ung thư tuyến giáp được chuyên gia chia sẻ, gồm:
1. Siêu âm
Là phương tiện hình ảnh “đầu tay” với ưu điểm rẻ, không xâm lấn, độ nhạy cao, thực hiện đơn giản, nhưng có giá trị quan trọng như:
- Dùng để đánh giá hình dạng, bờ, phản âm, vi vôi hóa, tăng sinh mạch;
- Phân tầng nguy cơ bằng ACR TIRADS;
- Hướng dẫn chọc hút kim nhỏ (FNA).
Bên cạnh siêu âm thường quy, trong một số trường hợp cần sự hỗ trợ của siêu âm đàn hồi và siêu âm Doppler, mỗi phương tiện siêu âm này lại có ý nghĩa quan trọng khác như:
- Siêu âm đàn hồi (elastography): Phân biệt độ cứng mô, tăng giá trị phát hiện ác tính.
- Siêu âm Doppler: Đánh giá tăng sinh mạch máu trong nhân.
Siêu âm - phương tiện hình ảnh “đầu tay” trong chẩn đoán, theo dõi bệnh lý tuyến giáp
Dựa vào kết quả siêu âm, bác sĩ sẽ phân loại TI-RADS để xác định kết quả này có nguy cơ thấp, nguy cơ cao, hay có phải chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) và/hoặc phẫu thuật hay không. Theo đó, chuyên gia cho biết cách phân loại các mức TI-RADS đang được áp dụng tại Hệ thống Y tế MEDLATEC, cũng như được áp dụng phổ biến tại các cơ sở y tế hiện nay như sau:
- TIRADS 5: ≥ 3 dấu hiệu độ ác tính cao, có thể kèm hạch di căn: Chiều cao> chiều rộng, bờ không đều hoặc thùy múi, vi vôi hóa, giảm âm nhiều (rõ rệt).
- TIRADS 4B: 1 hoặc 2 dấu hiệu độ ác tính cao, không có hạch di căn.
- TIRADS 4A: Dấu hiệu định hướng ác tính thấp, gồm không có dấu hiệu định hướng cao (ở trên), nhân giảm âm.
- TIRADS 3: Nhân có thể lành tính như không có dấu hiệu độ ác tính cao (ở trên), nhân đặc đồng âm, nhân đặc tăng âm.
- TIRADS 2: Tổn thương lành tính, nang đơn thuần, nhân hỗn hợp dạng “bọt”, vôi hóa lớn đơn độc, viêm tuyến giáp bán cấp.
- TIRADS 1: Tuyến giáp bình thường trên siêu âm.
Theo chuyên gia 5 dấu hiệu gợi ý ác tính trên siêu âm tuyến giáp và giá trị tiên đoán dương (PPV), gồm: Hồi âm rất kém (73%), vi vôi hoá (60%), đường bờ không đều (57%), hình dáng cao hơn rộng (26%) và xâm lấn vỏ bao giáp (100%).
Ngoài ra, siêu âm tuyến giáp còn có giá trị về đánh giá sự di căn hoặc ác tính (đường tính từ 2,5cm) của ung thư tuyến giáp, dựa vào đặc điểm tổn thương trên siêu âm để chỉ định làm FNA.
Để minh chứng cho ý nghĩa siêu âm tuyến giáp đánh sự phát triển khối u giáp, chuyên gia dẫn kết quả một nghiên cứu thực hiện tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Ankara – Thổ Nhĩ Kỳ trên 376 bệnh nhân bình giáp với 732 u giáp (lành tính về mặt tế bào học và/hoặc thuộc loại nguy cơ từ thấp đến trung bình trên siêu âm), tất cả đều được theo dõi trong khoảng thời gian 10 năm bởi cùng một bác sĩ siêu âm có kinh nghiệm, đánh giá ở các thời điểm ban đầu, năm thứ 5 và thứ 10. Kết quả: vào năm thứ 5 và 10, tỷ lệ các u giáp tăng đáng kể thể tích lần lượt là 27,7% (n = 203) và 44% (n = 321), tăng đáng kể về đường kính là 19,1% (n = 140) và 35% (n = 256). Các yếu tố liên quan đến sự gia tăng thể tích/kích thước u giáp là tuổi trẻ < 45, nhiều u và u nhỏ. Đáng chú ý là ung thư tuyến giáp được chẩn đoán ở 4 u ban đầu (0,5%), trong khi tỷ lệ ác tính được chẩn đoán bằng chọc tế bào chỉ là 1,4% (n = 4).
Từ nghiên cứu này, có thể kết luận rằng theo thời gian, các u tuyến giáp lành tính có thể tăng kích thước, nhất là ở những bệnh nhân trẻ tuổi, nhiều u, u nhỏ, tuy nhiên tỷ lệ chẩn đoán ung thư là rất thấp. Như vậy hoàn toàn có thể theo dõi định kỳ các u tuyến giáp lành tính, nhưng cần linh hoạt.
2. Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner) vùng cổ trong ung thư tuyến giáp
Nói về vai trò của chụp CT, chuyên gia cho biết, kỹ thuật này được chỉ định trong các trường hợp sau (theo thông tin cập nhật năm 2025):
- Chỉ định sau khi có kết quả của FNA xác định hoặc, nghi ngờ u ác;
- Dựa vào kết quả chụp để đánh giá mức độ xâm lấn khí quản, mạch máu, thực quản;
- Xác định hạch sâu không thấy trên siêu âm.
3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp MRI có ưu điểm vượt trội trong đánh giá các mô mềm
Theo chuyên gia, so với CT, chụp MRI có ưu điểm nổi bật trong chẩn đoán bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh. Do thần kinh nằm ở phía trước, nên nhiều trường hợp tuyến giáp xâm lấn không đánh giá hết trên siêu âm gây xâm lấn phía sau tạo những những rễ thần kinh cổ, hoặc liên quan tới xương. Hoặc những trường hợp không giải thích được trên siêu âm thì có chỉ định chụp CT, hoặc MRI. Việc chụp CT, MRI không chỉ đánh giá sự xâm lấn tại các tổ chức khác.
Đặc biệt, chuyên gia nhấn mạnh chụp MRI có những ưu điểm vượt trội như:
- Khi cần khảo sát tủy sống, dây thần kinh;
- Dùng ở bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang;
- Đánh giá mô mềm, đặc biệt quanh khí quản - thực quản.
4. Chụp PET/CT
Đây là những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật cao đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, đánh giá và theo dõi điều trị ung thư tuyến giáp. Nói về vai trò của PET/CT, chuyên gia nêu bật 3 giá trị đem lại gồm:
- Phát hiện di căn xa không bắt xạ hình iod phóng xạ (I-131);
- Tái phát với Tg tăng, I-131 âm tính;
- Dùng trong MTC, ATC hoặc PTC không biệt hóa.
Trong khuôn khổ hội nghị, bên cạnh cơ hội được cập nhật kiến thức mới, toàn diện về các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong sàng lọc, phát hiện và điều trị theo hướng cá thể hóa ung thư tuyến giáp, các bác sĩ đồng nghiệp còn hiểu sâu sắc kiến thức, kinh nghiệm qua phần chia sẻ của chuyên gia về những ca bệnh thực hành thành công tại Hệ thống Y tế MEDLATEC. Cũng tại chương trình này, quý đồng nghiệp còn được chuyên gia giải đáp, tháo gỡ những khó khăn trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp.
Với gần 3 thập kỷ kinh nghiệm, Hệ thống Y tế MEDLATEC đã nỗ lực không ngừng để mang đến người dân địa chỉ chăm sóc sức khỏe tin cậy, chất lượng của đa chuyên khoa. Riêng với chẩn đoán ung thư tuyến giáp, tại MEDLATEC, người dân hoàn toàn an tâm được thăm khám, tư vấn và điều trị bởi đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giàu kinh nghiệm. Đặc biệt, người dân hoàn toàn an tâm kết quả chẩn đoán chính xác, do MEDLATEC là một trong số ít cơ sở y tế tích hợp đồng bộ thiết bị của Trung tâm Xét nghiệm, Trung tâm Giải phẫu bệnh - Tiên phong cả nước áp dụng song hành hai tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2022 và CAP (Hoa Kỳ) và Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh – đơn vị y tế đầu tiên cả nước đạt chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 15189:2022 tại Việt Nam giúp phát hiện sớm và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, chính xác cho người bệnh.
Sau 1,5h diễn ra liên tục, chương trình hội thảo ung bướu số 20 đã khép lại thành công tốt đẹp, hy vọng những kiến thức được cập nhật tại hội thảo sẽ giúp bác sĩ đồng nghiệp trên cả nước hiểu đúng để chỉ định trúng, điều trị hiệu quả cho người bệnh.
Tiếp nối chuỗi hội thảo ung bướu, hội thảo ung bướu số 21 sẽ tiếp tục được diễn ra ra vào vào 15h - 16h30, thứ 6, ngày 25/7/2025 trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Tham gia hội thảo lần này, quý y bác sĩ sẽ có cơ hội được CẤP CHỨNG NHẬN CME với điều kiện: Tham gia tối thiểu 80% thời lượng của chương trình và làm bài Post-test đạt từ 50% điểm trở lên.
Mọi thông tin cần giải đáp về Hội nghị, quý vị vui lòng liên hệ ThS.BS Bùi Văn Long, điện thoại: 0388812342.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!
