Tin tức
Rối loạn đông máu: đánh giá mức độ nguy hiểm và rủi ro tiềm ẩn
- 17/02/2025 | Cách làm tăng oxy trong máu đơn giản ngay tại nhà
- 25/02/2025 | Xét nghiệm máu bao lâu có kết quả, phụ thuộc yếu tố nào?
- 27/02/2025 | Thuốc điều trị rối loạn Lipid máu và nguyên tắc cần ghi nhớ khi dùng thuốc
1. Bệnh rối loạn đông máu là gì?
Rối loạn đông máu là tình trạng cơ thể mất khả năng kiểm soát quá trình đông máu. Thông thường, khi xuất hiện vết thương hở khiến mạch máu tổn thương, cơ thể sẽ khởi động quá trình đông cầm máu để ngăn chặn máu chảy. Hoạt động này giúp bảo vệ cơ thể tránh được tình trạng mất máu quá nhiều.
Khi quá trình đông máu có hiện tượng bất thường, máu đông không thể hình thành gây chảy máu liên tục hoặc huyết khối xuất hiện ngay khi cơ thể không có vết thương dẫn đến tắc nghẽn mạch, cản trở hệ thống tuần hoàn. Hiện nay, bệnh rối loạn quá trình đông máu hoặc mắc phải hoặc di truyền. Một số bệnh hay gặp như:
- Hemophilia: Là tình trạng rối loạn quá trình đông máu di truyền do cơ thể thiếu hụt Hemophilia A (yếu tố đông máu VIII) hoặc Hemophilia B (yếu tố đông máu IX).
- Bệnh Von Willebrand: Là tình trạng rối loạn chức năng tiểu cầu do thiếu hụt yếu tố Von Willebrand hoặc chức năng có hiện tượng bất thường.
- Suy tiểu cầu do tủy xương sản xuất không đủ nhu cầu.
- Huyết khối vi mạch là tình trạng máu đông ở những mạch máu nhỏ phá hủy tế bào hồng cầu.
- Máu chảy liên tục do bệnh gan hoặc cơ thể thiếu Vitamin K.
- Nhiễm khuẩn gây rối loạn quá trình đông máu.
- Một số dạng khác như thiếu hoặc rối loạn tiểu cầu, thiếu các yếu tố đông máu I, II, V,…
Quá trình đông máu mất kiểm soát sẽ ảnh hưởng hoạt động cầm máu của cơ thể
2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh rối loạn đông máu
Quá trình đông máu là sự kết hợp phức tạp giữa các yếu tố đông máu và qua nhiều giai đoạn. Khi các yếu tố hay bất kỳ giai đoạn nào của quá trình đông máu bất thường đều có thể dẫn đến rối loạn. Triệu chứng sẽ tùy thuộc vào mức độ bệnh lý của từng trường hợp.
Nguyên nhân
Rối loạn đông máu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả yếu tố mắc phải và yếu tố di truyền. Dưới đây là các nhóm nguyên nhân chính:
Nguyên nhân mắc phải:
Đây là nhóm nguyên nhân phổ biến, thường do các bệnh lý ảnh hưởng đến cơ chế đông máu:
- Sự xuất hiện của các yếu tố chống đông lưu hành: Điển hình như hội chứng kháng phospholipid, biến chứng sau đại phẫu thuật, rối loạn tự miễn (lupus ban đỏ, hội chứng thận hư…) gây ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
- Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC): Xuất hiện trong các biến chứng nghiêm trọng như sốc nhiễm trùng, phẫu thuật sản khoa, ung thư, nhiễm nọc độc hoặc tác dụng phụ của một số loại thuốc.
- Bệnh gan: Các bệnh lý gan mạn tính như xơ gan có thể làm tiểu cầu và rối loạn đông máu do suy giảm tổng hợp các yếu tố đông máu.
- Thiếu vitamin K: Vitamin K là yếu tố quan trọng trong quá trình tổng hợp các protein tham gia vào quá trình đông máu, vì vậy tình trạng thiếu hụt có thể gây rối loạn đông máu.
- Nhiễm trùng nặng hoặc HIV: Dù bản thân bệnh HIV không trực tiếp gây rối loạn đông máu, nhưng tình trạng nhiễm trùng hoặc các biến chứng liên quan có thể tác động gián tiếp đến hệ thống đông máu.
Nguyên nhân di truyền:
Một số bệnh lý rối loạn đông máu có tính di truyền, ảnh hưởng đến chức năng của các yếu tố đông máu:
- Bệnh Von Willebrand: Là dạng rối loạn cầm máu di truyền phổ biến nhất, do thiếu hoặc bất thường yếu tố Von Willebrand - một loại protein quan trọng trong quá trình đông máu.
- Hemophilia (bệnh máu khó đông): Gồm hai thể chính là Hemophilia A (thiếu yếu tố VIII) và Hemophilia B (thiếu yếu tố IX), gây rối loạn đông máu nghiêm trọng và có tính di truyền theo nhiễm sắc thể X.
Các vấn đề bất thường ở gan có thể tác động đến quá trình đông máu
Triệu chứng
Khi quá trình đông máu rối loạn, người bệnh thường có những biểu hiện như sau:
- Máu chảy nhiều khi mạch máu tổn thương do tai nạn, chấn thương, nhổ răng hoặc khi phẫu thuật.
- Thường xuyên bị chảy máu cam, chảy máu chân răng hoặc chảy máu dưới da.
- Xuất hiện các vết bầm tím không rõ nguyên nhân kể cả khi không có va đập.
- Nữ giới có kinh nguyệt kéo dài, máu ra nhiều bất thường, có hiện tượng rong kinh, đôi khi xuất hiện cục máu kích thước từ 2cm trở lên.
- Nôn mửa, đi tiểu hoặc phân có lẫn máu.
Nếu quá trình đông máu bất thường dẫn đến hình thành huyết khối thì tùy vào vị trí xuất hiện gây ảnh hưởng đến cơ quan đích mà triệu chứng sẽ khác nhau như đau tức ngực, khó thở, khả năng vận động hạn chế,…
Chảy máu bất thường có thể là dấu hiệu quá trình đông máu mất kiểm soát
3. Rối loạn đông máu nguy hiểm như thế nào?
Bệnh rối loạn đông máu nếu phát hiện sớm và can thiệp điều trị thì hoàn toàn có thể kiểm soát được biến chứng. Tuy nhiên, nếu phát hiện quá muộn hoặc điều trị không đúng cách có thể dẫn đến một số vấn đề nghiêm trọng như:
Biến chứng do chảy máu
Nếu chảy máu quá nhiều mà không cầm được, người bệnh có thể gặp các biến chứng sau:
- Tổn thương khớp.
- Xuất huyết nội tạng.
- Nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Người bệnh có thể tử vong do mất máu quá nhiều hoặc xuất huyết nội sọ.
Biến chứng do huyết khối
Nếu huyết khối hình thành trong mạch máu dẫn đến một số cơ quan quan trọng có thể gây nguy hiểm, chẳng hạn như:
- Mạch máu lên não có thể gây thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ.
- Mạch máu ở tim gây thiếu máu cơ tim, trụy tim.
- Mạch máu ở thận gây suy thận.
- Mạch máu ở phổi gây suy hô hấp.
Biến chứng ở phụ nữ mang thai
Phụ nữ mang thai bị rối loạn đông máu có thể gặp những vấn đề nguy hiểm cả mẹ bầu lẫn thai nhi như dọa sẩy thai, sinh non, mất tim thai hoặc tử vong thai kỳ. Trẻ sinh ra từ mẹ bị rối loạn quá trình đông máu sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn trẻ bình thường.
Nếu thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường nghi ngờ bị rối loạn đông máu thì bạn nên tìm gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để thăm khám, chẩn đoán và lên phương án điều trị. Tùy vào từng loại rối loạn mà phương pháp điều trị có thể khác nhau. Tuy nhiên đều nhằm mục đích chính là giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng vì bệnh không thể điều trị khỏi hoàn toàn.
Người bệnh có thể được chỉ định truyền máu (nếu mất máu quá nhiều) hoặc truyền huyết tương (bổ sung yếu tố V hoặc VIII) hoặc tiêm bổ sung các yếu tố đông máu bị thiếu hụt. Một số trường hợp có thể cần phẫu thuật để loại bỏ huyết khối ở mạch máu.
Đồng thời, người bệnh cần theo dõi sức khỏe định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ và thay đổi lối sống lành mạnh, xây dựng chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối. Hạn chế rượu, bia và không hút thuốc lá cũng là cách hiệu quả để sớm cải thiện tình trạng sức khỏe.
Để kiểm soát bệnh tốt nhất, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo những hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đồng thời, việc tìm kiếm địa chỉ uy tín để thăm khám và điều trị cũng là yếu tố quan trọng mà bạn không nên bỏ qua. Hiện nay, các phòng khám, bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC là địa chỉ uy tín mà bạn có thể lựa chọn để thăm khám và điều trị rối loạn đông máu.
MEDLATEC là địa chỉ uy tín mà bạn có thể chọn để khám và điều trị bệnh
Với hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại và Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế đảm bảo kết quả kiểm tra chính xác và nhanh chóng. Để đặt lịch khám với bác sĩ chuyên khoa, bạn vui lòng liên hệ tổng đài 1900 56 56 56 của MEDLATEC, nhân viên hệ thống luôn sẵn sàng hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!
