Tin tức
Tiếp cận chẩn đoán - chăm sóc bệnh nhân hô hấp Hội chứng hậu COVID-19
- 24/01/2022 | Tải về mẫu phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng ngừa Covid-19
- 26/01/2022 | Cách chăm sóc trẻ em bị Covid-19 cha mẹ cần biết
- 19/01/2022 | MEDLATEC vinh dự là đơn vị y tế đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ CAP - Tiêu chuẩn đánh g...
PGS. TS. BS Hoàng Thị Phượng báo cáo tại hội nghị
Tổng quan hội chứng hậu COVID-19?
Đại dịch virus coronavirus 2019 (COVID-19) khi vaccin được bao phủ rộng rãi là đồng nghĩa với bệnh được kiểm soát, đặc biệt là triệu chứng nặng, dẫn đến một số lượng lớn các cá thể phục hồi sau nhiễm SARS-CoV-2 cấp tính ngày càng tăng. Tuy nhiên, những bệnh nhân này có thể gặp một loạt các triệu chứng sau khi hồi phục sau bệnh cấp tính.
Các triệu chứng phổ biến sau nhiễm COVID-19 là: mệt mỏi, khó thở, rối loạn chức năng nhận thức và những triệu chứng khác ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. Các triệu chứng này có thể mới khởi phát sau khi đã hồi phục từ đợt mắc COVID-19 cấp tính, hoặc kéo dài từ đợt bệnh ban đầu. Triệu chứng cũng có thể thay đổi hoặc tái phát theo thời gian.
Theo báo cáo của Văn phòng Thống kê Quốc gia Vương quốc Anh công bố, có tới 20% những người bị COVID-19 có các triệu chứng kéo dài hơn 5 tuần và 10% có các triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần. Khoảng 300.000 người có các triệu chứng kéo dài từ 5 đến 12 tuần (12/2020).
Cũng theo báo cáo của tổ chức này vào tháng 3 năm 2021 ở Vương quốc Anh ước tính 1.100.000 người có các triệu chứng của 'COVID-19 kéo dài hơn bốn tuần. Các triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần ở 65% và 20% hạn chế các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Và có tới 20-30% số người không nhập viện trong giai đoạn cấp tính có ít nhất một triệu chứng 1 tháng sau đó và 10% sau 3 tháng. 12% trẻ em từ 2 đến 11 tuổi và 14,5% từ 12 đến 16 tuổi, đã báo cáo các triệu chứng mệt mỏi, ho, đau đầu, đau cơ hoặc mất vị giác hoặc khứu giác 5 tuần sau khi bị COVID-19.
Viện Quốc gia về chăm sóc sức khỏe của Anh Quốc (NICE) cho rằng Hội chứng COVID-19 kéo dài gồm các dấu hiệu, triệu chứng xuất hiện khi nhiễm hoặc sau nhiễm COVID-19 kéo dài trên 12 tuần và không giải thích được bằng các chẩn đoán khác.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa tình trạng sau COVID-19 (PostCOVID-19 condition) xảy ra ở những người có tiền sử mắc COVID-19 thường trong 3 tháng kể từ khi bắt đầu mắc COVID-19 với các triệu chứng kéo dài ít nhất 2 tháng và không thể giải thích bằng các chẩn đoán khác.
Với những cách định nghĩa được tiêu chuẩn hóa này sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng xác định bệnh nhân dễ dàng hơn và cung cấp dịch vụ chăm sóc thích hợp và rất quan trọng cho nghiên cứu. Đồng thời, người dân nên cảnh giác theo dõi sức khỏe trong 3 tháng kể từ khi bắt đầu mắc cho đến khi đã khỏi bệnh để hạn chế những nguy cơ hậu COVID-19 có thể gây ra và khuyến cáo không tái khám nếu những bệnh nhân này không có bất kỳ triệu chứng hô hấp hay triệu chứng nào khác.
Hậu COVID-19 gây nên những di chứng nào?
COVID-19 có thể gặp ở mọi đọ tuổi và tất cả bệnh nhân đều có nguy cơ xuất hiện di chứng hậu COVID-19.
Nguyên nhân gây hội chứng hậu COVID-19 là do virus SARS-CoV-2 gây phản ứng viêm - cytokines - xơ hóa - rối loạn đông máu. Ngoài ra còn do tổn thương di chứng sau thời gian dài điều trị hồi sức trong bệnh viện, tổn thương di chứng của bệnh nền kèm theo...
Các nghiên cứu đã chỉ ra những di chứng thể chất có thể gặp như xơ phổi, đột quỵ, tổn thương thận cấp, huyết khối tĩnh mạch, mệt mỏi... Và những di chứng về tâm lý, tinh thần như suy giảm nhận thức, mất ngủ, vấn đề về trí nhớ, trầm cảm.
Tuy gây tổn thương đa cơ quan, nhưng hậu quả nghiêm trọng nhất là xơ hóa phổi, tắc mạch phổi, đây là 2 tình trạng di chứng phổi rõ ràng và nặng nề nhất ở hội chứng hậu COVID-19 với biểu hiện hô hấp thường là tình trạng khó thở các mức độ từ nhẹ đến nặng; ho kéo dài, đau tức ngực; suy giảm chức năng hô hấp. Cụ thể:
Bệnh xơ phổi
Xơ phổi là một trong những di chứng nguy hiểm do hậu COVID-19
Theo chuyên gia, nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh xơ phổi do hậu COVID-19, gồm: Tuổi cao, nam giới, thời gian nằm viện dài; Bệnh đồng mắc. Bệnh phổi kẽ có từ trước; Mức độ nặng ở giai đoạn cấp: IL6, D Dimer, oxy, thở máy, ARDS.
Đa số bệnh nhân có bất thường đáng kể trên HRCTsẽ có các triệu chứng hô hấp (khó thở, ho) và các bất thường chức năng hô hấp.
Đặc biệt cần lưu ý chẩn đoán xác định xơ phổi hậu COVID-19 ở bệnh nhân sau 4 tuần bị nhiễm COVID-19 vẫn còn tình trạng: Thở nhanh, ho, tức nặng ngực, giảm oxy máu (SpO2 <95%).
Để chẩn đoán các trường hợp bệnh nhân xơ phổi hậu COVID-19 cần thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán như:
- Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh (chụp X-quang hoặc CT-Scanner phổi);
- Các chỉ định thăm dò chức năng như: đo chức năng hô hấp, đo khuếch tán khí oxít carbon (DLCO) qua màng phế nang - mao mạch phổi, đo oxít nitơ ở phế nang trong hơi thở ra (CANO), đo khí máu động mạch, đo đa ký giấc ngủ hoặc đa ký hô hấp).
Tiếp đó, chuyên gia chia sẻ việc tập phục hồi chức năng hô hấp cần thực hiện sớm cho người bệnh bị xơ phổi hậu COVID-19, giúp cải thiện khả năng dung nạp với gắng sức của người bệnh, tình trạng thở nhanh hậu COVID-19 và tình trạng sức cơ và cơ học hô hấp (biên độ hô hấp của lồng ngực - bụng và chuyển động của cơ hoành).
Các bài tập phục hồi chức năng bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế gồm:
- Tập thở chúm môi: Hít vào thật sâu, từ từ bằng mũi. Chúm môi và từ từ thở ra cho tới khi hết khả năng.
- Tập thở cơ hoành: Hít vào từ từ bằng mũi,đồng thời bụng phình lên. Thở ra chúm môi, đồng thời bụng hóp lại.
- Kỹ thuật tập ho có kiểm soát:
+ Người bệnh thở chúm môi khoảng 5-10 phút, giúp đẩy đờm từ phế quản nhỏ ra các phế quản vừa.
+ Tròn miệng hà hơi 5 đến 10 lần,tốc độ tăng dần giúp đẩy đờm từ phế quản vừa ra khí quản.
+ Ho: Hít vào thật sâu, nín nở và ho lieentieeps 2 lần, 1 lần nhẹ, lần 2 nhanh mạnh để đẩy đờm ra ngoài.
- Kỹ thuật thở chu kỳ chủ động: Thở có kiểm soát, căng giãn lồng ngực, hà hơi.
- Tập thở với các dụng cụ hỗ trợ: Bóng, Spiroball.
- Tập giãn cơ.
- Tập tăng sứ mạnh sức bền với các dụng cụ tập tạ, bóng chày, băng chun, leo cầu thang, tập cơ đùi,tập cơ căng chân.
Về theo dõi và tái khám, PGS Phượng có một số lưu ý với bệnh nhân sau nhiễm COVID-19 như sau:
Tái khám sau COVID-19 để được quản lý sức khỏe chặt chẽ hơn
- Bệnh nhân có bệnh nền hô hấp như: COPD, Hen phế quản giãn phế quản, viêm phổi kẽ, ung thư phổi… cần kết hợp tái khám phục hồi chức năng ở những lần tái khám điều trị bệnh nền.
- Lượng giá phục hồi chức năng ở mỗi lần tái khám: Dấu sinh tồn, nhịp thở, chức năng hô hấp, X-quang phổi, khả năng gắng sức, sức mạnh cơ hô hấp, sức mạnh chi trên/dưới, tầm vận động khớp, chức năng thăng bằng, dinh dưỡng, tâm lý…
- Điều chỉnh bài tập, cường độ, thời gian phù hợp tình trạng sức khỏe.
- Bệnh nhân có tổn thương phổi trên X-quang ảnh hưởng chức năng hô hấp hoặc suy giảm chức năng vận động thì cần hẹn tái khám sau 1 tháng.
Tắc mạch phổi
Tắc mạch phổi là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc COVID-19 từ mức độ nặng hoặc trung bình trở lên. Để chẩn đoán bệnh cần dựa trên kết quả xét nghiệm D-Dimer máu cao, kèm theo dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi, chẩn đoán bằng chụp CT phổi có tiêm thuốc cản quang dựng hình động mạch phổi.
Một nghiên cứu báo cáo trường hợp cho thấy thuyên tắc phổi cấp tính cũng có thể biến chứng thành các trường hợp COVID-19 nhẹ và nó xảy ra muộn trong quá trình bệnh.
Để quản lý sức khỏe toàn diện của bệnh tắc mạch phổi, PGS Phượng chia sẻ kinh nghiệm cách tiếp cận toàn diện tình trạng hậu COVID-19 gồm:
- Đánh giá toàn diện sau COVID-19 về nhu cầu của người bệnh.
- Đánh giá và xử trí tình trạng khó thở, ho, đau tức ngực,...
- Điều trị triệu chứng hoặc chăm sóc giảm nhẹ khi cần thiết.
- Xem xét các nhu cầu phục hồi chức năng khi cần thiết.
- Đánh giá và điều trị các hội chứng tâm lý như hội chứng lo âu,…
- Đánh giá tâm lý xã hội và chuyển tiếp khi được yêu cầu.
- Quản lý bệnh đồng mắc
Cũng tại hội nghị này, PGS Phượng còn chia sẻ thêm cách tiếp cận toàn diện tình trạng hậu COVID-19, cách theo dõi và quản lý bệnh nhân sau COVID-19 nặng, hướng dẫn cách phục hồi chức năng tự quản lý sau COVID-19.
Hậu Covid là vấn đề sức khỏe được người dân quan tâm, lo lắng, nhất là các những bệnh nhân vừa hồi phục sức khỏe sau khi mắc bệnh. Để sức khỏe được quản lý tốt nhất, sau mắc COVID-19 người dân nên đến thăm khám, kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế để được theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe một cách toàn diện. Nếu xuất hiện các triệu chứng hô hấp ở hội chứng hậu COVID-19 (khó thở, ho kéo dài, đau ngực, suy giảm chức năng hô hấp, hạn chế hoạt động thể lực,…) thì việc đến khám tại các cơ sở y tế sẽ giúp phát hiện sớm và xử lý sớm những di chứng phổi sau COVID-19. Lịch tái khám của những bệnh nhân này nên là 4 tuần, 12 tuần.
Bên cạnh đó, cần có chiến lược tiếp cận toàn diện về đánh giá và chăm sóc tình trạng hậu COVID-19 cho người bệnh cũng như cần phối hợp đa chuyên khoa trong quản lý, điều trị và theo dõi bệnh nhân sau nhiễm COVID do tổn thương đa cơ quan. Đặc biệt cần chú ý phục hồi chức năng sớm nhất có thể và thích hợp.
Hy vọng bằng những kiến thức, thông tin quý báu, ý nghĩa mà các quý bác sĩ, đồng nghiệp cập nhật, lĩnh hội tại qua bài báo cáo của chuyên gia - PGS. TS. BS Hoàng Thị Phượng sẽ được đồng nghiệp ứng dụng hiệu quả vào khám quản lý sức khỏe người dân, nhất là trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 rất phức tạp như hiện nay.
MEDLATEC - nơi gửi trọn niềm tin chăm sóc sức khỏe
Với thế mạnh quy tụ được đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm luôn tận tâm, tận tụy vì người bệnh trực tiếp thăm và điều trị cùng hệ thống máy móc hiện đại, đồng bộ, BVĐK MEDLATEC với 26 năm kinh nghiệm là địa chỉ gửi trọn niềm tin chăm sóc sức khỏe của người cả nước qua về khám chữa bệnh đầy đủ các chuyên khoa.
Riêng chuyên khoa Hô hấp trong nhiều năm đã trở thành một trong những chuyên khoa được bệnh viện chú trọng đầu tư với mong muốn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân từ thăm khám, chẩn đoán và điều trị. Cụ thể, về đội ngũ nhận sự, chuyên khoa hội tụ được đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm như PGS.TS Hoàng Thị Phượng, một trong những chuyên gia đầu ngành Lao và bệnh phổi, nguyên Trưởng Khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện Phổi Trung ương; Phó chủ nhiệm bộ môn Nội Trường Đại học Y dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội với trên 30 năm kinh nghiệm công tác; BSCKI. Vũ Thanh Tuấn, BSCKI. Lê Thị Hoài Thanh, BSCKI. Nguyên Sơn Tùng Chuyên khoa Hô hấp,…
Bên cạnh đó, bệnh viện còn có thế mạnh về việc đáp ứng trọn bộ đầy đủ, toàn diện xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu nhằm đáp ứng được việc tiếp cận chẩn đoán bệnh nhanh, chính xác và điều trị ca bệnh hiệu quả. Cụ thể: nhóm xét nghiệm vi sinh truyền thống (bao gồm: nhuộm soi phát hiện vi khuẩn/vi nấm, nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ với vi khuẩn/vi nấm…); nhóm xét nghiệm sinh học phân tử (bao gồm PCR đơn/đa tác nhân gây nhiễm khuẩn đường hô hấp), đặc biệt là những xét nghiệm chuyên sâu như: kháng nguyên Galactomanan, NTM/MTB Realtime PCR, GeneXpert, PCR đa tác nhân vi khuẩn cộng đồng, vi khuẩn bệnh viện, vi khuẩn không điển hình. virus, nấm, giải trình tự gen tìm đột biến kháng thuốc của vi khuẩn, virus; nhóm xét nghiệm bệnh tự miễn; xét nghiệm gen ung thư phổi, Maker ung thư phổi (NSE, Cyfra 21-1, CEA). Đặc biệt là một bước đột phá trong tiếp cận chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật can thiệp chẩn đoán, kỹ thuật chụp phổi chuyên sâu cho nhóm bệnh lý phổi kẽ, thuyên tắc mạch phổi,...
BVĐK MEDLATEC trang bị đồng bộ hệ thống máy móc hiện đại nên có điều kiện tốt nhất theo dõi sức khỏe người dân
Trong các kỹ thuật cận lâm sàng, nếu xét nghiệm có vai trò “xương sống” trong chẩn đoán bệnh thì kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại có ý nghĩa “trợ thủ” để phát hiện sớm các bệnh lý, ca bệnh khó hay khối u, từ đó bác sĩ lâm sàng có cơ sở đưa ra phác đồ điều trị để nâng cao hiệu quả, phát hiện sớm các ca bệnh khó, bệnh lý ung thư, tiên lượng/ theo dõi diễn biến giai đoạn bệnh lý. Theo đó, MEDLATEC đã đầu tư đồng bộ thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như máy chụp X-quang kỹ thuật số, MRI, CT... Bởi vậy, chuyên khoa Hô hấp có đầy đủ điều kiện phục vụ nhu cầu kiểm tra sức khỏe của bệnh nhân/khách hàng về khám, tầm soát và điều trị bệnh lý đường hô hấp nói chung, quản lý/theo dõi sức khỏe hậu COVID-19 nói riêng.
Đặc biệt di chứng hậu COVID-19 có thể gây tổn thương nhiều hệ cơ quan trên cơ thể con người như phổi, tim mạch, thần kinh, khớp, rối loạn đông máu. Để phát hiện sớm các tổn thương này, chẩn đoán hình ảnh giữ vai trò đặc biệt quan trọng giúp bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác nhất. Tại các cơ sở của MEDLATEC, chẩn đoán hình ảnh được chú trọng đầu tư trang thiết hiện đại như chụp cắt lớp vi tính đa dãy, chụp cộng hưởng từ... đáp ứng hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng trong trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến COVID-19.
ThS.BSNT Đào Danh Vĩnh - Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình MEDIM đọc kết quả của khách hàng
Nếu như trước đây chỉ có BS chụp mới đọc được kết quả của bệnh nhân nên bị bó buộc ở phạm vi và trình độ của bác sĩ đọc, hoặc khó khăn cho việc cần hội chẩn các ca bệnh khó cần có sự hỗ trợ của chuyên gia. Thì nay, việc ứng dụng công nghệ số để đưa vào mô hình chẩn đoán hình ảnh từ xa (teleradiology) đã mang đến giải pháp nâng cao hiệu chẩn đoán và điều trị bệnh. Đây không chỉ là nhu cầu cấp thiết đối với hoạt động khám chữa bệnh trong điều kiện đại dịch COVID-19 đang hoành hành toàn cầu, mà còn là giải pháp dự phòng cho những sự kiện dịch bệnh có thể diễn ra trong tương lai, cũng như đem lại nhiều lợi ích nhất cho bệnh nhân và cả bác sĩ.
Để giúp người dân và bác sĩ dễ dàng tiếp cận các nền tảng y tế số để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân trên toàn quốc, bệnh viện đi vào vận hành Trung tâm chẩn đoán hình ảnh trực tuyến công nghệ cao. Trung tâm đi vào hoạt động có kỳ vọng hỗ trợ bác sĩ, bệnh viện tuyến tỉnh trên toàn quốc, từ đó giúp người dân toàn quốc khám chữa bệnh ở tuyến tỉnh nhưng được thụ hưởng công nghệ cao chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất phục vụ khám chữa bệnh. Hình thức này đặc biệt đem lại giá trị thiết thực cho người, nhất là trong giai đoạn dịch bệnh người dân hạn chế đi mà vẫn thụ hưởng công nghệ cao qua hình thức kết nối hiện đại này.
Với sứ mệnh chăm sóc sức khỏe cộng đồng, MEDLATEC sẵn sàng đồng hành chăm sóc khỏe của bạn và gia đình.
Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ tổng đài: 1900 56 56 56.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!