Từ điển bệnh lý

U Lympho dạng không phải nang : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 27-02-2025

Tổng quan U Lympho dạng không phải nang

U lympho không Hodgkin (NHL) là một khối u của mô bạch huyết bắt nguồn từ các tế bào tiền thân B, tế bào B trưởng thành, tế bào tiền thân T và tế bào T trưởng thành. Trong số các loại u tế bào B trưởng thành, phổ biến nhất là u lympho dạng nang với tỷ lệ khoảng 22%. Các u tế bào B trưởng thành khác bao gồm: u lympho Burkitt, u lympho tế bào B lớn lan tỏa, u lympho tế bào vỏ, u lympho vùng rìa và u lympho hệ thần kinh trung ương nguyên phát. U lympho T trưởng thành cũng gồm các dạng phổ biến là u lympho T ở người lớn và mycosis fungoides.

Như vậy u lympho không Hodgkin bao gồm nhiều phân nhóm, mỗi phân nhóm có đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân, miễn dịch học, tính chất di truyền, lâm sàng và đáp ứng điều trị khác nhau. Vì vai trò quan trọng với tần suất xuất hiện đáng kể, nhóm U lympho dạng nang sẽ được trình bày ở một bài viết riêng. Bài viết này sẽ đề cập chủ yếu đến các đặc điểm quan trọng, triệu chứng, chẩn đoán cũng như điều trị các nhóm u lympho dạng không phải nang.

 Hạch lympho và u lympho

 Hạch lympho và u lympho

Phân loại

Hơn 90 loại u lympho không Hodgkin cụ thể đã được xác định và đặt tên, được phân loại bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chia NHL thành các nhóm dựa trên đặc điểm của tế bào u lympho, bao gồm hình thái, sự có mặt của các protein trên bề mặt tế bào và đặc điểm di truyền. Bảng phân loại này dựa trên thông tin được trình bày trong Hệ thống phân loại khối u huyết học và bạch huyết của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ấn bản lần thứ 5. Các phần mô tả trong tên gọi (ví dụ: nang, tế bào áo, vùng rìa) đề cập đến các khu vực cụ thể trong hạch bạch huyết, nơi u lympho khởi phát.

U lympho tế bào B trưởng thành (chiếm khoảng 85-90% các trường hợp)

  • Dạng tiến triển nhanh

- U lympho tế bào B lớn lan tỏa (30%)

- U lympho tế bào vỏ (3%)—có đặc điểm của cả dạng chậm và tiến triển nhanh

- U lympho lymphoblast (2%)

- U lympho Burkitt (2%)

- U lympho tế bào B lớn nguyên phát ở trung thất (tuyến ức)

- U lympho nang hoặc MALT biến đổi thành dạng tiến triển nhanh

- U lympho tế bào B cấp cao với đột biến kép hoặc ba

- U lympho tế bào B lớn lan tỏa nguyên phát ở chân

- U lympho tế bào B lớn lan tỏa nguyên phát ở hệ thần kinh trung ương

- U lympho hệ thần kinh trung ương nguyên phát

- U lympho liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

  • Dạng chậm tiến triển

- U lympho nang (22%)

- U lympho vùng rìa (7%)

- Bệnh bạch cầu lympho mạn / U lympho tế bào lympho nhỏ (7%)

- U lympho MALT dạ dày (8%)

- U lympho lymphoplasmacytic (1%)

- Bệnh Waldenström macroglobulinemia

- U lympho vùng rìa hạch (1%)

- U lympho vùng rìa lách

U lympho tế bào T trưởng thành và tế bào NK (chiếm khoảng 10-15% các trường hợp)

Ø Dạng hệ thống

- U lympho tế bào T ngoại vi, không phân loại rõ ràng (6%)

- U lympho tế bào lớn dạng hệ thống (2%)

- U lympho tế bào lớn liên quan đến túi ngực

- U lympho lymphoblast (2%)

- U lympho tế bào T gan-lách

- U lympho tế bào T ruột liên quan đến bệnh lý ruột

- U lympho tế bào T biểu mô đơn hình ruột

- U lympho tế bào T angioimmunoblastic

- Bệnh bạch cầu/lympho tế bào T ở người lớn

- U lympho ngoài hạch tế bào NK/T, dạng mũi

Ø Dạng nguyên phát ở da

- U lympho tế bào T ở da (4%)

  • Mycosis fungoides
  • Hội chứng Sézary

- U lympho tế bào lớn nguyên phát ở da

- U lympho tế bào T giống viêm mô mỡ dưới da

  • U lympho tế bào T gamma delta nguyên phát ở da

U Lympho Burkitt - một dạng u lympho tế bào B tiến triển nhanh

U Lympho Burkitt - một dạng u lympho tế bào B tiến triển nhanh



Nguyên nhân U Lympho dạng không phải nang

U lympho không Hodgkin có thể liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm nhiễm trùng, yếu tố môi trường, tình trạng suy giảm miễn dịch và viêm mãn tính. Các tác nhân nhiễm trùng khác nhau được cho là có liên quan đến các loại u lympho không Hodgkin khác nhau.

- Virus Epstein-Barr, một loại virus DNA, có liên quan đến việc gây ra một số loại u lympho không Hodgkin, bao gồm biến thể đặc hữu của u lympho Burkitt.

- Virus bạch cầu tế bào T ở người loại 1 (HTLV-1) gây ra u lympho T ở người lớn. Nó gây kích thích kháng nguyên mãn tính và rối loạn cytokine, dẫn đến kích thích và tăng sinh không kiểm soát của tế bào B hoặc T.

- Virus viêm gan C (HCV) gây ra sự tăng sinh dòng tế bào B. U lympho vùng rìa lách và u lympho tế bào B lớn lan tỏa là một số phân nhóm u do HCV gây ra.

- Virus herpes ở người loại 8 có liên quan đến u lympho tràn dịch nguyên phát (PEL), một loại u lympho không Hodgkin tế bào B độ ác tính cao hiếm gặp liên quan đến sarcoma Kaposi.

- Nhiễm Helicobacter pylori có liên quan đến nguy cơ gia tăng u lympho mô liên kết niêm mạc dạ dày, một loại u lympho đường tiêu hóa nguyên phát.

- Các loại thuốc như phenytoin, digoxin và chất đối kháng TNF cũng có liên quan đến u lympho không Hodgkin. Ngoài ra, các hóa chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ phenoxy, chất bảo quản gỗ, bụi, thuốc nhuộm tóc, dung môi, hóa trị liệu và phơi nhiễm phóng xạ cũng có liên quan đến sự phát triển của u lympho không Hodgkin.

Các tình trạng suy giảm miễn dịch bẩm sinh liên quan đến nguy cơ gia tăng u lympho không Hodgkin bao gồm hội chứng Wiskott-Aldrich, bệnh suy giảm miễn dịch kết hợp nặng và các tình trạng suy giảm miễn dịch do thuốc ức chế miễn dịch. Bệnh nhân mắc AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) có thể bị u lympho hệ thần kinh trung ương nguyên phát. Bên cạnh đó, các bệnh tự miễn như hội chứng Sjögren, viêm khớp dạng thấp và viêm tuyến giáp Hashimoto có liên quan đến nguy cơ gia tăng u lympho không Hodgkin.

Dịch tễ học

Có sự khác biệt về địa lý trong tỷ lệ mắc các phân nhóm riêng lẻ, với u lympho dạng nang phổ biến hơn ở các nước phương Tây và u lympho T phổ biến hơn ở châu Á. Nhìn chung, u lympho không Hodgkin phổ biến ở độ tuổi từ 65 đến 74, với độ tuổi trung bình là 67 tuổi. U lympho Burkitt liên quan đến virus Epstein-Barr (đặc hữu) phổ biến ở châu Phi vùng xích đạo và New Guinea. Tỷ lệ mắc u lympho Burkitt ở châu Phi cao gấp khoảng 50 lần so với Hoa Kỳ. Biến thể không đặc hữu của u lympho Burkitt được thấy ở Hoa Kỳ và Tây Âu. U lympho Burkitt chiếm 30% các trường hợp u lympho ở trẻ em và <1% các trường hợp u lympho không Hodgkin ở người lớn tại Hoa Kỳ. U lympho Burkitt không đặc hữu phổ biến hơn ở người da trắng so với người Mỹ gốc Phi hoặc châu Á, và đa số bệnh nhân là nam giới.

U lympho tế bào vỏ chiếm khoảng 7% các trường hợp u lympho không Hodgkin ở người lớn tại Hoa Kỳ và châu Âu, với tỷ lệ mắc khoảng 4 đến 8 trường hợp trên một triệu người mỗi năm. Tỷ lệ mắc tăng theo tuổi và dường như đang tăng lên trên toàn Hoa Kỳ. Khoảng ba phần tư bệnh nhân là nam giới, và người da trắng bị ảnh hưởng gần gấp đôi so với người Mỹ gốc Phi. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 68 tuổi.

U lympho không Hodgkin là chẩn đoán ung thư phổ biến thứ năm ở trẻ em dưới 15 tuổi và chiếm khoảng 7% các bệnh ung thư ở trẻ em tại các nước phát triển. Tại Hoa Kỳ, khoảng 800 trường hợp u lympho không Hodgkin mới ở trẻ em được chẩn đoán hàng năm, với tỷ lệ mắc từ 10 đến 20 trường hợp trên một triệu người mỗi năm. Các u lympho độ cao, chẳng hạn như u lympho nguyên bào lympho, là các loại u lympho không Hodgkin phổ biến nhất được quan sát thấy ở trẻ em và thanh thiếu niên. U lympho hiếm gặp ở trẻ sơ sinh (≤1%) và chiếm khoảng 4%, 14%, 22% và 25% các khối u ở trẻ em từ 1 đến 4, 5 đến 9, 10 đến 14 và 15 đến 19 tuổi, tương ứng.

Sinh lý bệnh và mô bệnh học

U lympho không Hodgkin xuất phát từ tế bào B, T hoặc tế bào diệt tự nhiên (NK) do đột biến, mất đoạn nhiễm sắc thể hoặc chuyển đoạn nhiễm sắc thể. Các gen tiền ung thư (proto-oncogenes) được hoạt hóa bởi chuyển đoạn nhiễm sắc thể, trong khi các gen ức chế khối u bị bất hoạt do mất đoạn hoặc đột biến. Chuyển đoạn t(14;18) là bất thường nhiễm sắc thể phổ biến nhất trong u lympho không Hodgkin. Chuyển đoạn t(11;14) liên quan đến u lympho tế bào áo nang, dẫn đến sự biểu hiện quá mức của cyclin D1, một chất điều hòa chu kỳ tế bào. Chuyển đoạn t(8;14) giữa c-myc (8) và chuỗi nặng Ig (14) liên quan đến u lympho Burkitt. Sự biến đổi của BCL-2 và BCL-6 liên quan đến u lympho tế bào B lớn lan tỏa. U lympho nguyên phát hệ thần kinh trung ương chủ yếu liên quan đến HIV/AIDS.

Các đặc điểm mô bệnh học phổ biến của u lympho không Hodgkin bao gồm mô hình nang và mô hình lan tỏa. U lympho nang có mô hình nang với sự đồng nhất về hình dạng hạch bạch huyết và ít biến đổi về kích thước, hình dạng của nang. Mô hình lan tỏa cho thấy cấu trúc hạch bạch huyết bình thường bị xâm lấn bởi các tế bào lympho nhỏ. Trong u lympho Burkitt, hạch bạch huyết bị thay thế hoàn toàn bởi tế bào lympho đơn hình, kèm theo khoảng trống xen kẽ với đại thực bào chứa mảnh vụn thực bào.

U lympho tế bào áo nang có thể có mô hình mô học lan tỏa, dạng nốt, vùng áo hoặc kết hợp. Hầu hết các trường hợp gồm các tế bào lympho nhỏ đến trung bình với nhân hơi bất thường hoặc có khía. Khi quan sát mô học, các tế bào u thường là tế bào B đơn hình nhỏ đến trung bình với nhân không đều, mức độ bất thường thường thấp hơn so với tế bào trong trung tâm mầm và u lympho nang.



Triệu chứng U Lympho dạng không phải nang

Bệnh nhân thường có triệu chứng sốt, sụt cân, đổ mồ hôi ban đêm, còn gọi là triệu chứng B. Những triệu chứng này phổ biến hơn trong u lympho không Hodgkin thể ác tính cao. Hơn 2/3 bệnh nhân có hạch to ngoại vi không đau. Ở thể u lympho độ thấp, có thể thấy hạch bạch huyết to từng đợt kèm theo các triệu chứng khác.

 Hạch ngoại vi to không đau là triệu chứng phổ biển của U lympho không Hodgkin

 Hạch ngoại vi to không đau là triệu chứng phổ biển của U lympho không Hodgkin

U lympho Burkitt:

- Thường có khối u phát triển nhanh chóng, có thể dẫn đến hội chứng ly giải khối u.

- Dạng đặc hữu (châu Phi) thường có u vùng hàm hoặc xương mặt trong 50–60% trường hợp, ít gặp hơn ở ổ bụng.

- Dạng không đặc hữu (tản phát) chủ yếu ảnh hưởng đến bụng, gây tràn dịch màng bụng nhiều, ảnh hưởng đến hồi tràng, dạ dày, manh tràng, mạc treo và tủy xương. Một số trường hợp có triệu chứng tắc ruột, xuất huyết tiêu hóa giống viêm ruột thừa hoặc lồng ruột. Khoảng 25% trường hợp có tổn thương xương hàm hoặc mặt.

- Dạng liên quan đến suy giảm miễn dịch xuất hiện ở bệnh nhân có bệnh lý nền như AIDS, suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải sau ghép tạng.

U lympho tế bào áo (Mantle cell):

- Khoảng 70% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn.

- 75% bệnh nhân có hạch to, 25% còn lại có tổn thương ngoài hạch. Các vị trí thường gặp: hạch, lách (45–60%), vòng Waldeyer, tủy xương (>60%), máu (13–77%), đường tiêu hóa, vú, màng phổi, hốc mắt.

- 1/3 bệnh nhân có triệu chứng B như sốt, đổ mồ hôi ban đêm, sụt cân không chủ ý.

U lympho đường tiêu hóa: Triệu chứng không đặc hiệu như đau hoặc khó chịu vùng thượng vị, chán ăn, sụt cân, buồn nôn, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hoặc cảm giác no sớm.

U lympho nguyên phát hệ thần kinh trung ương: Triệu chứng có thể gồm đau đầu, mệt mỏi, rối loạn thần kinh khu trú, co giật, liệt, chèn ép tủy sống hoặc viêm màng não do u lympho.

Chèn ép tủy sống do u lympho: Gây mất chức năng vận động, chức năng cảm giác và khả năng tự chủ không hồi phục. U lympho không Hodgkin thường ảnh hưởng đến mô mềm cạnh cột sống trước, sau đó xâm nhập vào tủy qua lỗ đốt sống mà không phá hủy xương.

Thăm khám hạch lympho:

- Cần kiểm tra kỹ các vị trí như vòng Waldeyer (amidan, đáy lưỡi, vòm họng), hạch cổ, thượng đòn, nách, bẹn, đùi, mạc treo và sau phúc mạc, gan và lách

- Tổn thương hạch trung thất có thể gặp trong u lympho tế bào B lớn nguyên phát trung thất hoặc do lan rộng thứ phát. Bệnh nhân có thể có ho kéo dài, khó chịu vùng ngực hoặc không có triệu chứng, nhưng thường có hình ảnh bất thường trên X-quang ngực. Hội chứng tĩnh mạch chủ trên có thể xảy ra.

- Tổn thương hạch sau phúc mạc, mạc treo và tiểu khung thường gặp trong hầu hết các thể u lympho không Hodgkin. Tràn dịch ổ bụng có thể xuất hiện do tắc nghẽn bạch huyết, thường là dịch dưỡng chấp. Khoảng 50% bệnh nhân có di căn ngoài hạch thứ phát, trong khi 10–35% có u lympho ngoài hạch nguyên phát khi chẩn đoán.



Các biện pháp chẩn đoán U Lympho dạng không phải nang

Công thức máu toàn phần (CBC):

- Có thể phát hiện thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm cả ba dòng tế bào máu (pancytopenia), tăng lympho bào hoặc tăng tiểu cầu.

- Nguyên nhân: xâm lấn tủy xương, cường lách do tổn thương lách, hoặc mất máu từ đường tiêu hóa.

Xét nghiệm sinh hoá máu:

- Giúp loại trừ hội chứng ly giải u (tumor lysis syndrome), thường gặp ở u lympho không Hodgkin tăng sinh nhanh như u Burkitt hoặc u nguyên bào lympho.

- Men lactate dehydrogenase (LDH) tăng do khối u lớn hoặc xâm lấn gan.

Chẩn đoán hình ảnh:

- CT/PET-CT: Chụp vùng cổ, ngực, bụng, khung chậu để đánh giá giai đoạn bệnh.

- Hình ảnh chuyên sâu: MRI não/tủy sống hoặc siêu âm tinh hoàn nếu nghi ngờ tổn thương thần kinh trung ương (CNS) hoặc tinh hoàn.

 Hình ảnh cộng hưởng từ u lympho nguyên phát hệ thần kinh trung ương

Hình ảnh cộng hưởng từ u lympho nguyên phát hệ thần kinh trung ương

Sinh thiết hạch hoặc mô tổn thương:

- Chỉ định sinh thiết: Hạch sưng to (>2.25 cm hoặc >2 cm một chiều), tồn tại >4–6 tuần, hoặc tăng kích thước nhanh.

- Phương pháp: Sinh thiết toàn bộ là tiêu chuẩn vàng, tránh chọc hút kim nhỏ (FNA) do không đủ mô chẩn đoán. Mẫu sinh thiết cần đủ để phân tích mô bệnh học, miễn dịch và sinh học phân tử.

- Tỷ lệ chẩn đoán thành công theo vị trí hạch: Hạch thượng đòn: 75–90%; Hạch cổ/nách: 60–70%; Hạch bẹn: 30–40%

Chọc dò tủy sống (LP):

- Chỉ định: U lympho không Hodgkin ác tính cao (Burkitt, u lympho tế bào T, u lymphom tế bào B/T tiền thân...) có yếu tố nguy cơ xâm lấn hệ thần kinh trung ướng (tổn thương ngoài hạch ≥2 vị trí, xâm lấn tủy xương/tinh hoàn/xoang cạnh mũi).

- Xét nghiệm dịch não tủy (CSF): xét nghiệm tế bào học và tổng phân tích dịch.

Phân tích miễn dịch:

- U lympho Burkitt: Biểu hiện IgM, chuỗi light chain (kappa > lambda), CD19/CD20/CD22/CD79a, CD10/BCL6, HLA-DR, CD43. CD21 (+) nếu liên quan EBV (phổ biến ở thể địa phương), (-) ở thể không liên quan EBV.

- U lympho tế bào áo nang: Biểu hiện IgM/IgD (lambda), CD19/CD20/CD5, FMC7, và cyclin D1 (BCL1) dương tính >90% trường hợp.

Lưu ý: Sinh thiết hạch cần ưu tiên hạch lớn, tồn tại lâu và tăng trưởng nhanh để tăng độ chính xác. Bên cạnh đó, PET-CT giúp đánh giá mức độ hoạt động chuyển hóa của khối u và đồng thời tìm vị trí sinh thiết phù hợp.

Chẩn đoán phân biệt

Các tình trạng có triệu chứng tương tự u lympho không Hodgkin bao gồm:

- U lympho Hodgkin.

- Nhiễm Epstein-Barr virus.

- Lupus ban đỏ hệ thống.

- Lồng ruột.

- Viêm ruột thừa.

- Toxoplasmosis.

- Di căn từ ung thư nguyên phát (ví dụ: ung thư vòm họng, sarcoma mô mềm).

- Các bệnh ác tính hoặc rối loạn tăng sinh lympho khác như sarcoma bạch cầu hạt.

- Nhiễm khuẩn lao hoặc vi khuẩn khác gây thâm nhiễm hạch bạch huyết.



Các biện pháp điều trị U Lympho dạng không phải nang

Việc điều trị u lympho không Hodgkin (u lympho không Hodgkin) dựa trên loại, giai đoạn, đặc điểm mô học và triệu chứng của bệnh. Các phương pháp điều trị phổ biến nhất bao gồm hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, ghép tế bào gốc và trong một số trường hợp cần phải phẫu thuật. Xạ trị là phương pháp điều trị chính cho các giai đoạn sớm (I, II). Giai đoạn II có khối u lớn, giai đoạn III và IV được điều trị bằng hóa trị kết hợp với liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm mục tiêu và trong một số trường hợp là xạ trị.

U lympho tế bào B

- U lympho tế bào B lớn lan tỏa: Ở giai đoạn I hoặc II, phác đồ R-CHOP thường được sử dụng trong 3-6 chu kỳ, có hoặc không có xạ trị vào hạch bạch huyết bị ảnh hưởng. Ở giai đoạn III hoặc IV, phác đồ R-CHOP 6 chu kỳ là phương pháp điều trị ưu tiên. Các xét nghiệm hình ảnh như PET/CT được thực hiện để đánh giá đáp ứng điều trị sau 2-4 chu kỳ. Hóa trị nội tủy hoặc methotrexate liều cao tiêm tĩnh mạch được sử dụng ở bệnh nhân có hoặc có nguy cơ cao bị ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương. Đối với u lympho "Double-hit" (có sự tái sắp xếp MYC và BCL2 hoặc BCL6), phác đồ DA-EPOCH-R được ưu tiên. U lympho tế bào B lớn lan tỏa tái phát hoặc kháng trị có thể được điều trị bằng phác đồ cứu vãn, tiếp theo là ghép tủy xương ở bệnh nhân đủ điều kiện hoặc liệu pháp tế bào CAR-T.

- U lympho tế bào vỏ nang: Thường được điều trị bằng hóa trị mạnh kết hợp với rituximab. Các phác đồ mạnh bao gồm R-Hyper-CVAD, R-CHOP/RDHAP luân phiên, phác đồ NORDIC, hoặc RDHAP. Sau khi có đáp ứng, ghép tế bào gốc tự thân có thể được thực hiện ở bệnh nhân đủ điều kiện, tiếp theo là rituximab duy trì trong 3 năm.

- U lympho Burkitt: Đây là loại u lympho phát triển rất nhanh. Các phác đồ hóa trị phổ biến bao gồm Hyper-CVAD, CODOX-M/IVAC, hoặc EPOCH điều chỉnh liều, tất cả đều kết hợp với rituximab. Methotrexate nội tủy được sử dụng nếu có bằng chứng ảnh hưởng đến não và tủy sống. Hội chứng tiêu khối u thường gặp nên cần dự phòng và theo dõi sát.

- U lympho hệ thần kinh trung ương nguyên phát: Điều trị hiệu quả nhất là hóa trị với methotrexate liều cao. Nếu có đáp ứng hoàn toàn, có thể xem xét ghép tế bào gốc tự thân.

  1. U lympho tế bào T

- U lympho tế bào lớn thoái sản: Điều trị ưu tiên là Brentuximab vedotin + CHP. Các phác đồ khác bao gồm CHOP hoặc CHOEP.

- Bệnh bạch cầu/u lympho tế bào T ở người lớn: Liên quan đến nhiễm HTLV-1. Có 4 thể, điều trị tùy thuộc vào từng thể. Các thể chậm (smoldering và chronic) có thể không cần điều trị hoặc dùng interferon và zidovudine. Thể cấp tính cần hóa trị hoặc ghép tế bào gốc. Nếu có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, cần hóa trị nội tủy.

- U lympho tế bào T liên quan đến bệnh celiac: Điều trị chủ yếu bằng hóa trị phối hợp. Bệnh nhân cần được đánh giá phẫu thuật trước khi hóa trị do nguy cơ thủng ruột cao. Ghép tế bào gốc có thể là một lựa chọn nếu có đáp ứng với hóa trị.

Khác

- U lympho liên quan đến HIV: Bệnh nhân HIV có xu hướng mắc các thể u lympho ác tính cao như u lympho tế bào B lớn lan tỏa, u lympho Burkitt hoặc u lympho hệ thần kinh trung ương nguyên phát. Điều trị kết hợp liệu pháp kháng virus với hóa trị và liệu pháp miễn dịch.

- U lympho MALT dạ dày: Nếu nhiễm Helicobacter pylori, điều trị bằng kháng sinh có thể giúp khối u thoái lui mà không cần hóa trị.

- Mycosis fungoides: U lympho tế bào T của da tiến triển chậm, thường được điều trị bằng liệu pháp tại chỗ (steroid, retinoid, xạ trị da, hóa trị tại chỗ). Nếu thất bại, có thể dùng liệu pháp sinh học toàn thân.

Xạ trị ung thư

Xạ trị được chỉ định trong các trường hợp:

- Giai đoạn sớm (I, II): Xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp hóa trị

- U lympho tiến triển và ác tính cao: Chủ yếu hóa trị nhưng xạ trị có thể được sử dụng để giảm nhẹ triệu chứng (đau, tắc nghẽn đường tiêu hóa/tiết niệu)

Độc tính và Quản lý tác dụng phụ

Các biến chứng sau điều trị phụ thuộc vào loại hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật được sử dụng. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm:

- Ức chế tủy xương, sốt giảm bạch cầu, suy giảm miễn dịch.

- Buồn nôn, nôn do hóa trị.

- Độc tính tim (doxorubicin, xạ trị vùng ngực).

- Mệt mỏi kéo dài, nguy cơ ung thư thứ phát.

- Suy giảm nội tiết, thần kinh và sinh sản, do đó cần đánh giá và tư vấn bảo tồn khả năng sinh sản trước khi điều trị.

Bài viết đã trình bày về u lympho không Hodgkin (NHL), tập trung vào nhóm u lympho dạng không phải nang. Các phân loại u lympho không Hodgkin được xác định dựa trên đặc điểm tế bào, nguồn gốc hình thành và mức độ ác tính. Việc điều trị u lympho không Hodgkin khá đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, mức độ ác tính, phân nhóm mô học và đặc điểm bệnh nhân. Lựa chọn phác đồ điều trị không chỉ dựa trên đặc điểm sinh học của khối u mà còn tính đến yếu tố cá nhân như triệu chứng lâm sàng, tuổi tác và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.



Tài liệu tham khảo:

  1. Singh R, Shaik S, Negi BS, et al. Non-Hodgkin's lymphoma: A review. J Family Med Prim Care. 2020;9(4):1834-1840. doi:10.4103/jfmpc.jfmpc_1037_19.
  2. Zhang Y, Sanjose SD, Bracci PM, et al. Personal use of hair dye and the risk of certain subtypes of non-Hodgkin lymphoma. Am J Epidemiol. 2008;167(11):1321-1331.
  3. Eriksson M, Hardell L, Carlberg M, et al. Pesticide exposure as risk factor for non-Hodgkin lymphoma including histopathological subgroup analysis. Int J Cancer. 2008;123(7):1657-1663.
  4. Anderson LA, Gadalla S, Morton LM, et al. Population-based study of autoimmune conditions and the risk of specific lymphoid malignancies. Int J Cancer. 2009;125(2):398-405.
  5. Ogwang MD, Bhatia K, Biggar RJ, et al. Incidence and geographic distribution of endemic Burkitt lymphoma in northern Uganda revisited. Int J Cancer. 2008;123(11):2658-2663.
  6. Sant M, Allemani C, Tereanu C, et al. Incidence of hematologic malignancies in Europe by morphologic subtype: results of the HAEMACARE project. Blood. 2010;116(19):3724-3734.
  7. Sapkota S, Shaikh H. Non-Hodgkin Lymphoma. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island, FL: StatPearls Publishing; 2025. Accessed January 2025. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559328/


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ