Bác sĩ: ThS. BSNT Phạm Khắc Khiêm
Chuyên khoa: Tiêu hóa
Năm kinh nghiệm: 07 năm
Áp xe gan là ổ mủ nằm trong nhu mô gan. Tùy theo căn nguyên có thể phân loại thành áp xe gan do nhiễm khuẩn hoặc áp xe gan do amip
Amip là ký sinh trùng có thể gây bệnh trên người, biểu hiện bệnh tại đường ruột (vị trí tổn thương chủ yếu là đại tràng, gây ra triệu chứng tiêu chảy phân nhầy máu hay còn gọi là lỵ amip) và ngoài đường ruột.
Nhiễm amip có thể có biểu hiện bằng bệnh lý amip tại ruột hoặc bệnh lý amip ngoài ruột. Trong các biểu hiện nhiễm amip ngoài ruột thì áp xe gan do amip là tổn thương thường gặp nhất
Hình ảnh gan bị áp xe
Amip có 2 loại là Entamoeba histolytica (ăn hồng cầu và gây bệnh) và Entamoeba minuta (ăn vi khuẩn và cặn thức ăn, không gây bệnh). Amip có 2 chu kỳ phát triển là chu kỳ bào nang (amip ở dạng bào nang ở lòng ruột, không gây bệnh, tuy nhiên, do khả năng đề kháng của bào nang rất tốt nên có thể tồn tại ngoài môi trường tự nhiên trong thời gian khá dài khoảng 20 ngày, nên đây là nguồn lây nhiễm bệnh cho cộng đồng) và chu kỳ gây bệnh (bào nang amip xâm nhập vào cơ thể người, phát triển thành amip trưởng thành gây các tổn thương viêm loét ở thành đại tràng sau đó có thể chui qua thành mạch máu và theo dòng máu đi gây bệnh các cơ quan khác. Amip xâm nhập chủ yếu vào các tĩnh mạch mạc treo đại tràng sau đó di trú tới gan gây tắc các mạch máu ở gan dẫn tới hoại tử tế bào gan, giai đoạn sau, khi các ổ hoại tử áp xe hợp lại với nhau tạo thành ổ áp xe gan lớn.)
Hình ảnh amip
Triệu chứng thể điển hình của áp xe gan là tam chứng Fontan bao gồm: Sốt, đau hạ sườn phải và gan to.
Ngoài tam chứng Fontan, các dấu hiệu lâm sàng khác có thể gặp ở bệnh nhân áp xe gan do amip tuy nhiên tỷ lệ không nhiều như:
Bên cạnh đó, có một số trường hợp không điển hình, bệnh nhân có thể không sốt, hoặc có biểu hiện vàng da, có suy gan
Trên lâm sàng bệnh nhân có biểu hiện suy kiệt, phù do suy dinh dưỡng. Xét nghiệm máu có giảm các chỉ số như: protein máu, albumin máu
Người dân ở các vùng nhiệt đới, nóng ẩm, các nước đang phát triển, kém phát triển, điều kiện kinh tế xã hội kém
Chế độ ăn uống không đảm bảo vệ sinh: ăn đồ chưa nấu chín
Sử dụng nguồn thực phẩm và nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh
Người bệnh suy giảm miễn dịch, có các bệnh lý mạn tính của gan,…
Phòng ngừa ô nhiễm thức ăn và nguồn nước do phân, đây là biện pháp khó khăn do phần lớn người mang amip thể bào nang không có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng nhưng vẫn thải amip ra ngoài môi trường qua phân.
Không ăn các thực phẩm chưa nấu chín, tránh các nguồn nước có khả năng bị ô nhiễm, nhất là ở các vùng dịch tễ có amip, các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển hoặc đang phát triển.
Thực hiện ăn chín, uống sôi, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Đảm bảo đi vệ sinh đúng nơi quy định, có nhà tiêu hợp vệ sinh, không xả chất thải vệ sinh chưa qua xử lý ra môi trường.
Lâm sàng:
Bệnh nhân nam, tuổi trung niên (30 – 50 tuổi)
Tam chứng Fontan:
Triệu chứng nhiễm amip ở ruột: hội chứng lỵ: đau bụng quặn cơn, mót rặn, đi ngoài phân lỏng, có nhầy máu; nội soi đại tràng có loét ở đại tràng sigma và trực tràng.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm:
Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm ổ bụng là một trong những xét nghiệm cận lâm sàng giúp phát hiện áp xe gan do amip
Chọc dò ổ áp xe dưới hướng dẫn siêu âm:
Đây được coi là phương pháp vừa có giá trị chẩn đoán vừa có giá trị điều trị trong một số trường hợp nhất định. Đặc điểm mủ trong áp xe gan do amip là: không mùi, màu nâu sô-cô-la, khi soi trên kính hiển vi thì không có vi khuẩn, thành phần mủ chủ yếu là các tế bào gan hoại tử.
Bệnh nhân áp xe gan do amip cần được phân biệt với các bệnh lý sau vì có chiến lược điều trị, theo dõi khác nhau ở một số bước:
Điều trị bao gồm diệt amip tại gan và tại đường ruột, một số trường hợp cần phối hợp giải quyết ổ mủ áp xe tại gan.
Thuốc diệt amip tại gan có thể dùng một trong số các loại thuốc sau: Metronidazole, Tinidazole. Thời gian điều trị có thể từ 5 -10 ngày.
Thuốc diệt amip đường ruột nhằm mục đích diệt hết các bào nang amip tại đường ruột. Ở Việt Nam thường dùng Intetrix trong thời gian 10 - 14 ngày.
Có nhiều phương pháp có thể áp dụng để giải quyết ổ mủ áp xe gan, bao gồm: chọc hút mủ áp xe gan qua da, đặt ống dẫn lưu mủ áp xe gan, phẫu thuật.
Chọc hút mủ ổ áp xe
Một số trường hợp có chỉ định chọc hút mủ ổ áp xe
Dẫn lưu ổ áp xe:
Khi ổ áp xe mủ đặc hoặc chọc hút thất bại thì có chỉ định đặt ống thông để dẫn lưu mủ ổ áp xe.
Phẫu thuật:
Dẫn lưu mủ ổ áp xe qua phẫu thuật rất ít khi được chỉ định
Một số trường hợp có chỉ định phẫu thuật dẫn lưu mủ ổ áp xe:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!