Bác sĩ: ThS.BS Nguyễn Quỳnh Xuân
Chuyên khoa: Chuyên khoa Nội
Năm kinh nghiệm: 10 năm
Bệnh Madelung, còn được gọi là bệnh u mỡ đa đối xứng , là một rối loạn hiếm gặp được đặc trưng bởi sự tích tụ chất béo bất thường, chủ yếu ảnh hưởng đến cổ, vai và phần trên cơ thể. Tình trạng này thường liên quan đến việc uống rượu mãn tính và phổ biến nhất ở nam giới trung niên, đặc biệt là những người gốc Địa Trung Hải.
Bệnh Madelung được phân loại thành 5 nhóm chính dựa trên sự phân bố chất béo:
Nhóm 1 (Madelung cổ): Mỡ tích tụ quanh cổ và lưng
Nhóm 2 (Madelung giả thể thao): Mỡ chủ yếu tích tụ ở vùng thắt lưng và phần trên cánh tay
Nhóm 3 (Loại phụ khoa): Mỡ chủ yếu tích tụ ở phần dưới cơ thể đặc biệt là đùi
Nhóm 4 (Loại bụng): Mỡ tích tụ chủ yếu ở vùng bụng
Nhóm 5: Phân loại mới hơn bao gồm các biến thể không phù hợp với 4 nhóm trên
Bệnh Madelung được coi là hiếm gặp, ước tính tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1 trên 25.000 ở nam giới ở một số khu vực, đặc biệt là ở Ý. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các cá nhân ở châu Âu, đặc biệt là những người đến từ các nước Địa Trung Hải. Các trường hợp cũng đã được báo cáo ở châu Á, nhưng chúng ít phổ biến hơn. Độ tuổi trung bình khởi phát bệnh Madelung thường là từ 30 đến 60 tuổi , với một số báo cáo cho thấy phạm vi rộng hơn từ thanh thiếu niên đến bệnh nhân cao tuổi.Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới chiếm ưu thế hơn, với tỷ lệ nam/nữ dao động từ 15:1 đến 30:1 . Sự chênh lệch này làm nổi bật mối liên hệ tiềm tàng giữa căn bệnh này và các yếu tố phổ biến hơn ở nam giới, chẳng hạn như uống rượu
Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm:
Uống rượu : Lạm dụng rượu đặc biệt là rượu vang đỏ, đã được xác định là yếu tố nguy cơ đáng kể cho sự phát triển của bệnh Madelung. Nhiều bệnh nhân báo cáo có tiền sử uống rượu quá mức
Bệnh đi kèm : Có mối liên quan giữa bệnh Madelung và các rối loạn chuyển hóa khác nhau, bao gồm tiểu đường, rối loạn lipid máu và béo phì. Bệnh nhân cũng có thể gặp các biến chứng như bệnh đa dây thần kinh và các vấn đề về hô hấp do mỡ tích tụ chèn ép các cấu trúc xung quanh
Minh hoạ phân loại nhóm I,II,III trong bệnh lí Madelung
Trong cơ chế bệnh sinh của bênh lí Madelung có nhiều giả thuyết được công nhận cho đến ngày nay bao gồm
Chức năng ty thể bị rối loạn có thể dẫn đến việc không chuyển hoá chất béo đúng cách góp phần tích tụ mô mỡ bất thường. Lạm dụng rượu kéo dài có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tổn thương ty thể bằng cách thúc đẩy stress oxy hoá và thay đổi chuyển hoá lipid
Bệnh Madelung cũng được cho là liên quan đến khiếm khuyết cục bộ trong quá trình phân giải mỡ do Catecholamin gây ra, đây là quá trình chất béo bị phân huỷ để đáp ứng với các hormon như epinephrine, norepinephrine. Khiếm khuyết nay làm giảm khả năng huy động mỡ và tăng sinh tế bào mỡ, dẫn đến sự tích tụ mỡ không đối xứng. Sự xuất hiện tình trạng suy giảm thụ thể beta-andrenergic trong mô mỡ đã được ghi nhận, hỗ trợ thêm cho cơ chế này.
Nghiên cứu cho thấy rằng chất béo tích tụ trong bệnh Madelung có thể giống với mô mỡ nâu, thường liên quan đến quá trình sinh nhiệt. Sự tăng sinh bất thường của tế bào mỡ có thể liên quan đến rối loạn chức năng điều hòa trong mỡ nâu, dẫn đến tăng tích trữ chất béo hơn là sử dụng. Sự hiện diện của các protein chỉ có ở mỡ nâu đã được xác định trong các mô mỡ được cắt bỏ từ bệnh nhân, cho thấy vai trò có thể có của loại mỡ này trong sự phát triển của bệnh.
Trong khi hầu hết các trường hợp mắc bệnh Madelung là lẻ tẻ, các dạng bệnh mang tính chất gia đình cũng đã được ghi nhận. Đột biến gen ảnh hưởng đến chức năng của ty thể, đặc biệt là ở các gen như MFN2 (mitofusin 2) và LIPE (lipase nhạy cảm với hormone), có liên quan đến tình trạng này. Những đột biến này có thể phá vỡ cân bằng của quá trình chuyển hóa chất béo bình thường và góp phần phát triển bệnh u mỡ.
Bệnh nhân mắc bệnh Madelung thường biểu hiện các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa, bao gồm kháng insulin và rối loạn lipid máu. Sự xuất hiện đồng thời cùng các hội chứng chuyển hoá này cho thấy sự rối loạn điều hòa trao đổi chất có thể đóng một vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh.
Các triệu chứng có thể khác nhau tùy từng cá nhân, nhưng nhìn chung chúng bao gồm các đặc điểm chính sau:
Vị trí : Triệu chứng đáng chú ý nhất là sự xuất hiện của các khối mỡ lớn, không đau, không bao bọc, phát triển đối xứng quanh cổ (thường được gọi là "cổ Madelung"), vai, cánh tay trên và thân. Trong một số trường hợp, cặn còn có thể xuất hiện ở vùng bụng và đùi.
Ngoại hình : Những cặn lắng này có thể tạo ra vẻ ngoài khác biệt khiến bệnh nhân phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế vì lý do thẩm mỹ.
Phát triển ban đầu nhanh chóng : Lúc đầu, lượng mỡ tích tụ có thể tăng nhanh trong vài tháng, sau đó tiến triển chậm hơn hoặc ổn định hơn theo thời gian. Sự tăng trưởng này có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể về hình dạng và kích thước cơ thể.
Tính ổn định : Sau giai đoạn đầu, sự phát triển của các chất cặn này thường ổn định, nhưng chúng có thể vẫn là mối lo ngại cho bệnh nhân do kích thước và tầm nhìn của chúng.
Triệu chứng chèn ép : Khi khối mỡ tăng kích thước, chúng có thể chèn vào các cấu trúc xung quanh, dẫn đến suy giảm chức năng khác nhau:
Chứng khó nuốt : Khó nuốt do thực quản bị chèn ép.
Chứng khó phát âm : Khàn tiếng hoặc thay đổi giọng nói do áp lực lên thanh quản.
Khó thở : Khó thở do bị chèn ép đường thở.
Ngưng thở khi ngủ : Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn có thể phát triển do sự tích tụ chất béo ảnh hưởng đến hô hấp trong khi ngủ.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên : Khoảng 85% bệnh nhân có thể gặp bệnh lý thần kinh ngoại biên, có thể biểu hiện như:
Tê hoặc ngứa ran ở tứ chi.
Điểm yếu ở các cơ ở cánh tay và chân.
Chức năng vận động bị suy giảm do tổn thương thần kinh.
Những triệu chứng thần kinh này có thể khó phân biệt với những triệu chứng liên quan đến việc sử dụng rượu mãn tính, thường gặp ở những người bị ảnh hưởng.
Nhiều bệnh nhân mắc bệnh Madelung biểu hiện các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa, bao gồm:
Bệnh tiểu đường : Tình trạng kháng insulin và không dung nạp glucose là phổ biến.
Bệnh gan : Một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân (khoảng 90%) bị xơ gan thứ phát liên quan đến việc uống rượu mãn tính.
Tăng lipid máu : Nồng độ lipid tăng cao có thể xuất hiện mặc dù các thông số sinh hóa bình thường trong một số trường hợp.
Những thay đổi về thể chất liên quan đến bệnh Madelung có thể dẫn đến chướng ngại tâm lý đáng kể. Bệnh nhân có thể gặp:
Mặc dù sự chuyển đổi ác tính thành liposarcoma là rất hiếm nhưng nó đã được báo cáo trong một số trường hợp. Nên theo dõi thường xuyên mọi thay đổi trong u mỡ hiện có.
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống đóng vai trò hỗ trợ trong việc quản lý bệnh Madelung:
Quản lí bệnh
Do tỷ lệ tái phát cao (lên tới 63% sau khi can thiệp phẫu thuật), việc tái khám thường xuyên là rất cần thiết để theo dõi các khối u hoặc biến chứng mới. Bệnh nhân được khuyến khích duy trì liên lạc với các bác sĩ điều trị và chia sẻ với họ khi có bất kỳ thay đổi nào về các triệu chứng hoặc những mối lo ngại gia tăng liên quan đến bệnh.
Các đánh giá chức năng trong bệnh lí Madelung
Chẩn đoán
Để chẩn đoán bệnh Madelung cần có sự kết hợp giữa đánh giá lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đôi khi là các xét nghiệm chỉ số lipid máu.
Đánh giá lâm sàng: Phát hiện các triệu chứng của bệnh ở bệnh nhân kết hợp khai thác tiền sử lạm dụng rượu kéo dài ( trên 80 gram mỗi ngày trong vòng ít nhất 10 năm).
Kết hợp các kết quả chẩn đoán hình ảnh trên siêu âm, CT, MRI về đánh giá mật độ và phân bố mỡ đối xứng hai bên ở bệnh nhân.
Hình ảnh mô tả trường hợp bệnh Madelung và các biến đổi về xét nghiệm ở bệnh nhân
Chẩn đoán phân biệt:
1. Can thiệp phẫu thuật
Điều trị bằng phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất để kiểm soát bệnh Madelung, đặc biệt đối với những bệnh nhân gặp phải tình trạng khó chịu đáng kể hoặc suy giảm chức năng do tích tụ mỡ.
Mặc dù các lựa chọn phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, nhưng có những phương pháp không phẫu thuật có thể được xem xét:
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!