Bác sĩ: BSCKI. Dương Ngọc Vân
Chuyên khoa: Sản khoa
Năm kinh nghiệm: 10 năm
Có con là niềm hạnh phúc của mỗi cặp vợ chồng sau khi kết hôn. Nhưng không phải cặp vợ chồng nào cũng được tận hưởng niềm hạnh phúc đó. Nhiều cặp vợ chồng vô sinh phải mất rất nhiều thời gian, sức lực, chi phí để tìm con yêu. Hiện nay, với nền y học tiến bộ nhiều cặp vợ chồng vô sinh đã được chào đón những đứa con của mình bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sinh sản (hay còn gọi là thụ thai nhân tạo).
Vô sinh là gì? Vô sinh thường được định nghĩa là không thể có thai sau 12 tháng quan hệ tinh dục mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Mặc dù, vô sinh thường được coi là vấn đề của người phụ nữ, nhưng đó là quan điểm sai lầm, vô sinh có thể là vấn đề của cả nam giới và nữ giới, thậm chí trong xã hội hiện đại ngày nay, vô sinh không tìm thấy nguyên nhân.
Vô sinh được chia làm 2 loại :
- Vô sinh nguyên phát: được định nghĩa là chưa bao giờ có thai sau 12 tháng quan hệ tinh dục mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào.
- Vô sinh thứ phát: được định nghĩ là không thể có thai sau 12 tháng quan hệ tinh dục mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, mặc dù trước đã đã có con hoặc đã từng có thai.
Thụ thai nhân tạo là gì ?
Thụ thai nhân tạo là phương pháp hỗ trợ sinh sản, có tác động bằng các yếu tố kỹ thuật khiến cho quá trình thụ thai được diễn ra một cách thuận lợi, mục đích làm tăng tỷ lệ có thai cho các cặp vợ chồng vô sinh. Các kỹ thuật này được thực tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện thực hiện. Hiện nay có 2 phương pháp thụ thai nhân tạo phổ biến được thực hiện nhiều như: bơm tinh trùng vào trong buồng tử cung (IUI), thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Bơm tinh trùng vào trong buồng tử cung
Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung( hay còn gọi là IUI): là kỹ thuật được thực hiện bằng cách đưa 1 ống nhỏ, mềm, đầu tủ (catheter) qua ống cổ tử cung vào buồng tử cung và bơm trực tiếp mẫu tinh trùng đã lọc rửa trước đó, với mục đích tăng tỷ lệ có thai.
Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung( hay còn gọi là IUI)
Phương pháp thụ tinh ống nghiệm
Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (hay còn gọi là IVF) là thực hiện lấy tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ được thụ tinh trong phòng lab để tạo thành phôi. Phôi sau khi nuôi thành công sẽ được chuyển vào trong buồng tử cung để bám vào niêm mạc làm tổ hoặc sẽ được trữ đông lạnh.
Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (hay còn gọi là IVF)
Nguyên nhân gây vô sinh nam
- Chất lượng tinh trùng yếu kém: do người nam giới có tinh hoàn nhỏ, tiền sử bị quai bị, bệnh lý về di truyền, mắc các bệnh lý mạn tính như: viêm gan, đái tháo đường đường,suy thận…, hoặc các bệnh lây truyền qua đường quan hệ tình dục như: HIV, giang mai, chlamydia, lậu,…,giãn tĩnh mạch thừng tinh… khiến chất lượng tinh trùng bị kém đi.
- Bất thường về số lượng tinh trùng: do rối loạn xuất tinh; bệnh xơ nang; cấu trúc cơ quan sinh dục bị bất thường gây tắc nghẽn tinh trùng trong tinh hoàn
- Yếu tố về môi trường sống: như tiếp xúc thường xuyên với thuốc diệt cỏ, và các hóa chất độc hai, và trong môi trường có nhiều bức xạ. Nghiện thuốc lá, uống rượu nhiều, các chất gây nghiện, đang điều trị các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh trầm cảm hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh trùng, ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Thường xuyên làm việc trong môi trường nóng bức, ngâm bồn khi tắm bằng nước nóng,…khiến cho nhiệt độ tại tinh hoàn tăng lên và có thể ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng.
- Tiền sử bị ung thư hoặc đang phải điều trị ung thư:làm ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.
Nguyên nhân gây vô sinh nữ
- Rối loạn rụng trứng: Rụng trứng không thường xuyên hoặc không rụng là nguyên nhân dẫn đến hầu hết các trường hợp vô sinh. Rối loạn điều hòa hormone sinh sản của hệ thống dưới đồi - tuyến yên hoặc những bất thường ở buồng trứng đều là tác nhân gây ra rối loạn quá trình phát triển của nang trứng và rụng trứng.
- PCOS gây rối loạn cân bằng hormone: cụ thể là làm tăng nồng độ LH và Androgen, gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nang trứng và rụng trứng. PCOS có liên quan đến tình trạng kháng insulin và tăng cân, lông mọc nhiều ở mặt hoặc 2 chi và nhiều mụn trứng cá. Đây là nguyên nhân hay gặp nhất gây vô sinh ở nữ giới.
+ Rối loạn chức năng hạ đồi: Hai hormone do tuyến yên sản xuất chịu trách nhiệm kích thích rụng trứng hàng tháng - hormone giúp nang trứng phát triển (FSH) và hormone giúp nang trứng trưởng thành, rụng trứng và tạo hoàng thể (LH). Khi Trạng căng thẳng thường xuyên, kéo dài , chỉ số BMI quá cao hoặc thấp, tăng cân hoặc giảm cân đột ngột,…có thể làm ảnh hưởng đến việc chế tiết các hormone của tuyến yên, từ đó ảnh hưởng đến quá trình triển của nang trứng và rụng trứng. Rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh là những dấu hiệu thường gặp do rối loạn này gây ra.
+ Suy buồng trứng nguyên phát: Còn được gọi là suy buồng trứng sớm, nguyên nhân có thể là do những phản ứng tự miễn gây ra hoặc do suy giảm trứng sớm từ buồng trứng, là hậu quả của di truyền từ mẹ hoặc điều trị hóa trị. Buồng trứng bị suy giảm số lượng trứng dẫn đến làm giảm sản xuất hormon estrogen ở phụ nữ trước 40 tuổi.
+Tăng prolactin: Prolactin được sản xuất dư thừa ở tuyến yên (tăng prolactin máu), ức chế buồng trứng sản xuất estrogen và có thể là ngyên nhân gây vô sinh. Việc sử dụng các loại thuốc như: thuốc giảm đau, thuốc thần kinh,…cũng có thể là nguyên nhân gây tăng prolactin
- Nguyên nhân tử cung hoặc cổ tử cung: Những bất thường từ tử cung hoặc cổ tử cung cũng là nguyên nhân có thể cản trở quá trình làm tổ của trứng đã thụ tinh hoặc làm tăng nguy cơ sẩy thai:
+ U xơ tử cung, lạc nội mạc trong cơ tử cung, polyp tử cung hoặc cổ tử cung, có thể ảnh hưởng đến việc câm nhập của tinh trùng vào trong buồng tử cung, vòi trúng, hoặc ảnh hưởng đến sự làm tổ của trứng đã được thụ tinh.
U xơ tử cung
+ Các dị dạng tử cung bẩm sinh như: tử cung nhi hóa, tử cung đôi, không có tử cung, tử cung có vách ngăn,… có thể gây khó khăn cho về việc mang thai hoặc duy trì thai kỳ.
+ Chít hẹp ống cổ tử cung có thể do dị tật bẩm sinh sau khi sinh hoặc sau các thủ thuật, nhiễm khuẩn làm cổ tử cung bị chít hẹp.
+ Viêm nhiễm ở cổ tử cung như: viêm lộ tuyến cổ tử cung khiến cho tăng tiết dịch ở cổ tử cung, âm đạo có thể gây cản trở di chuyển của tinh trùng qua cổ tử cung vào tử cung.
- Tổn thương vòi trứng: Vòi trứng bị tổn thương (như: viêm, ứ dịch ống dẫn trứng) hoặc bị dính tắc cả hai bên khiến tinh trùng không thể di chuyển đến vòi trứng để gặp trứng hoặc chặn đường di chuyển của trứng đã thụ tinh vào tử cung. Các nguyên nhân gây tổn thương vòi trứng có thể bao gồm: Các bệnh lý nhiễm khuẩn vùng chậu, tiền sử trước đó có phẫu thuật ở ổ bụng hoặc khung chậu.
- Lạc nội mạc tử cung: Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi các mô niêm mạc ở trong tử cung làm tổ và phát triển ở những nơi khác ngoài tử cung. Sự phát triển của các khối lạc nội mạc tử cung hoặc biến chứng của phẫu thuật cắt bỏ khối lạc nội mạc tử cung có thể gây ra sẹo dính ở tử cung, hoặc làm tắc vòi trứng làm ngăn cản việc di chuyển của tinh trùng đến gặp trứng.
- Ung thư và cách điều trị: Một số bệnh ung thư như: ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung,… thường làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ.
- Vô sinh không xác định được nguyên nhân.
Tốt nhất điều trị theo nguyên nhân gây vô sinh. Tuy nhiên, một số trường hợp nguyên nhân vô sinh không thể sửa chữa được hoặc vô sinh không tìm thấy nguyên nhân thì các cặp vợ chồng vẫn có thể có con thông qua các phương pháp thụ thai nhân tạo.
Bát kỳ thực hiện một thủ thuật hoặc một kỹ thuật gì thì người bệnh cũng được bác sỹ giải thích những rủi ro có thể có khi thực hiện. Vậy, những rủi ro khi thực hiện những phương pháp thụ thai nhân tạo là gì?
Các rủi ro khi làm thụ thai nhân tạo
- Đa thai: Tỷ lệ đa thai thường gặp khi thực hiện phương pháp thụ tinh ống nghiệm (IVF), vì trong quá trình chuyển phôi để tăng tỉ lệ có thai, bác sỹ có thể chuyển từ 2 phôi trở lên vào tử cung. Người mẹ mang nhiều thai sẽ gặp nhiều nguy cơ và biến chứng hơn so với mang đang thai như : sinh non trước 37 tuần, nhẹ cân,…
- Sinh non và thiếu cân: Thụ tinh ống nghiệm làm tăng tỷ lệ đa thai, do đó là tăng nguy cơ trẻ chào đời sớm hoặc nhẹ cân.
Thụ tinh ống nghiệm làm tăng tỷ lệ đa thai, do đó là tăng nguy cơ trẻ chào đời sớm hoặc nhẹ cân
- Hội chứng quá kích buồng trứng: Khi thực hiện các phương pháp thụ thai nhân tạo bắt buộc cần phải sử dụng các thuốc kích thích buồng trứng và thuốc kích thích rụng trứng, việc sử dụng các thuốc đó có thể gây ra hội chứng quá kích buồng trứng. Bệnh nhân thường có các biểu hiện như: rối loạn tiêu hóa, đau bụng. Các biểu hiện này thường nhẹ và tự khỏi sau vài tuần. Tuy nhiên nếu thấy tăng cân nhanh chóng và khó thở, cần phải vào viện ngay.
- Sẩy thai: vào khoảng 15-25%, tuổi mẹ càng cao thì tỉ lệ sảy thai cũng tăng lên.
- Các biến chứng trong quá trình lấy trứng: Như: chảy máu, nhiễm trùng hoặc tổn thương các cơ quan xung quanh :ruột hoặc bàng quang. Hoặc, rủi ro do các thuốc gây mê toàn thân và an thần được sử dụng trong quá trình chọc hút
- Mang thai ngoài tử cung: Tỷ lệ này vào khoảng 2 - 5%
- Thai mắc các di tật bất thường: Hội chứng Down, Edward,… Tuy nhiên, với nên y học tiến bộ hiện nay, sàng lọc tiền phôi (PGD ) kết hợp với thụ tinh ống nghiệm (IVF), làm giảm đáng kể dị tật bẩm sinh thai nhi.
- Stress: Các phương pháp thụ thai nhân tạo cần phải chuẩn bị về mặt tài chính, sức khỏe và tâm lý. Vì vậy , các cặp vợ chồng trước khi thực hiện các phương pháp thụ thai nhân tạo nên được đón nhận sự giúp đỡ từ chuyên gia tư vấn, gia đình và bạn bè.
Những trường hợp nào có thể áp dụng được phương pháp IUI ?
- Đối với các cặp vợ chồng vô sinh do những nguyên nhân sau:
+ Vô sinh do rối loạn phóng noãn: IUI cũng có thể được thực hiện cho những người vợ bị vô sinh do nguyên nhân rối loạn rụng trứng.
+ Vô sinh do bệnh lý lạc nội mạc tử cung: IUI thường là phương pháp được lựa chọn điều trị đối với bệnh lý này
+ Vô sinh do yếu tố cổ tử cung như : chất nhầy cổ tử cung, viêm cổ tử cung,..
+ Vô sinh không rõ nguyên nhân
+ Vô sinh do người chồng tinh trùng yếu, dị dạng nhưng mật độ tinh trùng vẫn đủ để thực hiện được.
+ Dị ứng tinh dịch: Hiếm khi dị ứng với protein trong tinh dịch có thể gây vô sinh. Tuy nhiên nhiều người phụ nữ quá nhạy cảm với tinh dịch nên phương pháp IUI có thể được áp dụng, vì trong quá trình lọc rửa nhiều protein trong tinh dịch sẽ được loại bỏ.
+ Áp dụng trong trường hợp do được hiến tặng tinh trùng.
+ Các trường hợp cần lưu trữ tinh trùng.
- Áp dụng cho phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con bằng phương pháp này.
Điều kiện bắt buộc để thực hiện phương pháp IUI.
Để có thể thực hiện được IUI, người phụ nữ phải có buồng tử cung bình thường, và có ít nhất một vòi tử cung thông. Để kiểm tra vòi tử cung, sau sạch kinh 2 - 3 ngày, bác sỹ sẽ tiến hành chụp Xquang kiểm tra tử cung - vòi trứng
Những trường hợp nào có thể áp dụng được phương pháp IVF?
- Vòi trứng bị tổn thương (như: viêm, ứ dịch ống dẫn trứng) hoặc bị dính tắc cả hai bên khiến tinh trùng không thể di chuyển đến vòi trứng để gặp trứng hoặc chặn đường di chuyển của trứng đã thụ tinh vào tử cung.
- Lạc nội mạc tử cung.
- Rối loạn rụng trứng: Nếu rụng trứng không thường xuyên hoặc không có, sẽ có ít trứng hơn để thụ tinh.
- Tiền sử có thắt vòi trứng hai bên.
- Tinh trùng ít về số lượng hoặc chất lượng kém.
Tinh trùng ít về số lượng hoặc chất lượng kém.
- Rối loạn di truyền: kết hợp giữa sàng lọc tiền phôi (PGD ) và thụ tinh ống nghiệm (IVF) là phương pháp hiệu quả để khắc phục được những dị tật bẩm sinh của thai.
- Những phụ nữ có bất thường về tử cung không thể mang thai được hoặc khi mang thai có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, có thể chọn IVF nhờ người khác mang thai (mang thai hộ).
- Vô sinh không xác định được nguyên nhân.
- IUI thất bại từ trên 3 lần.
Các trường hợp không được thực hiện IVF
Những trường hợp vô sinh do nguyên nhân buồng tử cung như: dính buồng tử cung,u xơ tử cung to đè đẩy niêm mạc tử cung hoặc chiếm gần toàn bộ tử cung,..
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!