Từ điển bệnh lý

Đau đùi dị cảm : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 08-05-2025

Tổng quan Đau đùi dị cảm

Đau đùi dị cảm, tên y khoa là Meralgia Paresthetica (MP), là một dạng tổn thương đơn dây thần kinh (mononeuropathy). Bệnh xảy ra khi dây thần kinh bì đùi ngoài (lateral femoral cutaneous nerve – LFCN) – một dây thần kinh cảm giác chi phối vùng da mặt trước bên đùi – bị chèn ép hoặc tổn thương.

Nguyên nhân phổ biến là do chèn ép cơ học tại vị trí dây thần kinh đi qua dây chằng bẹn – một cấu trúc giải phẫu dễ bị tổn thương, nhất là khi có yếu tố làm tăng áp lực vùng bụng tăng như béo phì, phụ nữ mang thai, mặc quần áo bó sát hoặc sau phẫu thuật vùng bụng.

Đau đùi dị cảm là một dạng tổn thương dây thần kinh bì đùi ngoài.

Đau đùi dị cảm là một dạng tổn thương dây thần kinh bì đùi ngoài.

Triệu chứng điển hình bao gồm cảm giác tê rần, đau rát hoặc dị cảm ở mặt ngoài đùi. Các biểu hiện này thường khu trú, không lan rộng và không ảnh hưởng đến khả năng vận động chi dưới. Người bệnh thường cảm thấy khó chịu hơn khi đứng lâu hoặc đi lại, và cải thiện khi ngồi hoặc nghỉ ngơi.

Tỷ lệ mắc bệnh

Bệnh có thể xảy ra ở mọi độ tuổi nhưng phổ biến nhất ở người trung niên. Không có sự khác biệt rõ rệt về giới tính hay chủng tộc.

Tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng ước tính khoảng 4,3 trên 10.000 người mỗi năm. Ở người bị đái tháo đường, tỷ lệ này cao hơn đáng kể, lên đến 247 trên 100.000 người mỗi năm. Một nghiên cứu khác cho thấy có khoảng 7–35% người đến khám vì đau chân được chẩn đoán mắc bệnh này, và trong số đó, khoảng 20% có triệu chứng ở cả hai bên đùi.

Nếu được phát hiện sớm và loại bỏ kịp thời các yếu tố gây chèn ép, bệnh thường có tiên lượng tốt. Tuy nhiên, nếu để kéo dài, tổn thương dây thần kinh có thể không hồi phục hoàn toàn.



Nguyên nhân Đau đùi dị cảm

Đau đùi dị cảm chủ yếu xảy ra khi dây thần kinh bì đùi ngoài bị tổn thương hoặc chèn ép tại vị trí đi qua dây chằng bẹn. Các nguyên nhân gây bệnh có thể phân thành các nhóm sau:

 Nguyên nhân cơ học (gây chèn ép hoặc kéo căng dây thần kinh)

  • Tăng áp lực vùng bụng hoặc đùi, thường gặp trong các trường hợp:
    • Béo phì.
    • Phụ nữ mang thai, đặc biệt ở tam cá nguyệt thứ hai và ba.
    • Cổ trướng hay báng bụng (ascites).

Béo phì là một trong các nguyên nhân phổ biến làm tăng áp lực vùng bụng hay đùi.

Béo phì là một trong các nguyên nhân phổ biến làm tăng áp lực vùng bụng hay đùi. 

  • Tác nhân từ bên ngoài gây chèn ép lên dây chằng bẹn:
    • Mặc quần áo quá chật, sử dụng thắt lưng siết chặt.
    • Đeo đai dụng cụ chuyên dụng như thợ mộc, cảnh sát hoặc quân nhân.
    • Dùng nẹp chỉnh hình, đai bụng hoặc các thiết bị y tế cấy dưới da vùng bụng.
  • Chấn thương vùng chậu:
    • Tai nạn giao thông có sử dụng dây đai an toàn.
    • Gãy xương chậu.
  • Duy trì tư thế không phù hợp trong thời gian dài:
    • Nằm co người lâu (tư thế bào thai - fetal position).
    • Nằm sấp kéo dài sau phẫu thuật cột sống thắt lưng.

Nguyên nhân sau phẫu thuật (gây tổn thương dây thần kinh)

  • Dây thần kinh bì đùi ngoài có thể bị tổn thương trong một số can thiệp ngoại khoa như:
    • Lấy xương mào chậu.
    • Cắt xương chậu.
    • Phẫu thuật khối u vùng hố chậu (shelf operation).
    • Nạo hạch bẹn.
    • Cắt ruột thừa.
    • Cắt tử cung qua đường bụng.

Bệnh lý vùng chậu – sau phúc mạc

  • Một số tình trạng bệnh lý có thể chèn ép dây thần kinh trong khu vực này, bao gồm:
    • Khối u xâm lấn vào đám rối thần kinh.
    • Tụ máu sau phúc mạc (thường gặp ở bệnh nhân dùng thuốc kháng đông).
    • Áp-xe vùng chậu.
    • Lạc nội mạc tử cung (endometriosis) với cơn đau tái phát theo chu kỳ kinh nguyệt.

Nguyên nhân chuyển hóa - miễn dịch - nhiễm trùng

  • Bệnh đái tháo đường: Được ghi nhận là yếu tố nguy cơ cao gây đau đùi dị cảm.
  • Viêm đám rối thần kinh (plexitis).
  • Một số bệnh nhiễm trùng thần kinh, điển hình là zona thần kinh (herpes zoster).

Nguyên nhân khác

  • Sai lệch chiều dài hai chân: Có thể làm thay đổi tư thế hông khi đi lại, khiến dây thần kinh kéo căng bất đối xứng.
  • Thoát vị đĩa đệm hoặc tổn thương rễ thần kinh thắt lưng L2–L3: Có thể gây nhầm lẫn do có triệu chứng tương tự.

Sai lệch chiều dài hai chân dẫn đến thay đổi tư thế hông khi đi lại, khiến dây thần kinh kéo căng bất đối xứng.

Sai lệch chiều dài hai chân dẫn đến thay đổi tư thế hông khi đi lại, khiến dây thần kinh kéo căng bất đối xứng.

Không rõ nguyên nhân (idiopathic)

Nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân cụ thể. Những trường hợp này được xếp vào nhóm vô căn.


Triệu chứng Đau đùi dị cảm

  • Triệu chứng cảm giác đặc trưng: Người bệnh thường có cảm giác tê bì, châm chích, đau rát hoặc nóng lạnh bất thường ở vùng mặt trước bên đùi. Vùng da bị ảnh hưởng thường được xác định rõ và có thể đánh dấu trên da để theo dõi. Triệu chứng thường chỉ xảy ra một bên, nhưng trong khoảng 20% trường hợp có thể xuất hiện hai bên.
  • Yếu tố tăng giảm triệu chứng: Cảm giác khó chịu thường tăng lên khi đứng lâu, đi lại hoặc thay đổi tư thế. Khi người bệnh ngồi hoặc nằm nghỉ, triệu chứng có xu hướng giảm.
  • Khám thần kinh: Có thể ghi nhận vùng mất hay giảm cảm giác khi châm kim trong khu vực phân bố của dây thần kinh bì đùi ngoài. Khi ấn vào vùng dây chằng bẹn gần gai chậu trước trên, nếu bệnh nhân thấy đau lan theo đường đi của dây thần kinh bì đùi ngoài thì được gọi là dấu hiệu Tinel dương tính.. Nếu tổn thương chỉ khu trú ở dây thần kinh này thì vận động chân vẫn hoàn toàn bình thường, không bị yếu hay mất lực.

Đối tượng nguy cơ Đau đùi dị cảm

 Bệnh có thể gặp ở người thừa cân béo phì, phụ nữ mang thai hoặc người mặc quần áo bó sát.



Các biện pháp chẩn đoán Đau đùi dị cảm

  • Tiêu chuẩn gợi ý chẩn đoán

    • Vùng đau khu trú rõ ràng, không lan rộng.
    • Không có rối loạn vận động chi dưới.
    • Có các yếu tố nguy cơ như béo phì, mang thai, mặc đồ bó hoặc tiền sử phẫu thuật vùng bụng.
    • Nghiệm pháp như ép vùng chậu (pelvic compression test) có giá trị cao trong gợi ý chẩn đoán với độ nhạy và đặc hiệu là 95% và 93.3%.


    Nghiệm pháp ép vùng chậu có giá trị cao trong gợi ý chẩn đoán.

    Nghiệm pháp ép vùng chậu có giá trị cao trong gợi ý chẩn đoán

    Cận lâm sàng hỗ trợ

      • Điện cơ (EMG): Giúp phân biệt đau đùi dị cảm với các bệnh lý rễ thần kinh (như thoát vị đĩa đệm), tổn thương đám rối thần kinh hoặc bệnh lý đa dây thần kinh. Nếu có bất thường về phản xạ gối hoặc yếu cơ duỗi gối, cần cân nhắc các nguyên nhân lan rộng hơn.
      • Siêu âm thần kinh-cơ: Dùng để đo diện cắt ngang của dây thần kinh bì đùi ngoài. Kích thước từ 5 mm² trở lên được xem là ngưỡng phù hợp để chẩn đoán đau đùi dị cảm.
      • Phong bế thần kinh: Là biện pháp giúp chẩn đoán xác định. Bác sĩ tiêm một lượng nhỏ thuốc tê lidocain vào vị trí đau hoặc gần gai chậu trước trên có thể làm giảm triệu chứng tạm thời.
  • Các xét nghiệm loại trừ nguyên nhân khác:
      • Chụp cộng hưởng từ (MRI) khi cần đánh giá đám rối thần kinh thắt lưng trong trường hợp nghi ngờ khối u hoặc tổn thương phức tạp.
      • Chụp X-quang hoặc CT vùng bụng và chậu giúp loại trừ gãy xương chậu, khối u hoặc tụ máu.
      • Xét nghiệm đường huyết nếu nghi ngờ có liên quan đến đái tháo đường.

     Phân biệt với các bệnh lý khác

    Khi chẩn đoán đau đùi dị cảm, cần phân biệt với các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự như:

    • Tổn thương rễ thần kinh L2 - L3.
    • Đau do thoát vị đĩa đệm.
    • Viêm đám rối thần kinh.
    • Khối u xâm lấn xương chậu hoặc cột sống.

    Lưu ý: Nếu đau có tính chất sâu, lan rộng và không thay đổi theo tư thế, cần nghĩ đến nguyên nhân khác như u xâm lấn hoặc gãy xương, vì không điển hình cho đau đùi dị cảm.



Các biện pháp điều trị Đau đùi dị cảm

Mục tiêu điều trị đau đùi dị cảm là loại bỏ các yếu tố chèn ép lên dây thần kinh bì đùi ngoài, kiểm soát triệu chứng đau và phục hồi chức năng nếu có ảnh hưởng kéo dài. Phần lớn trường hợp có thể điều trị bằng các phương pháp bảo tồn, chỉ một số ít cần đến can thiệp chuyên sâu.

Biện pháp không dùng thuốc

    • Loại bỏ yếu tố gây chèn ép:
      • Giảm cân ở người béo phì, thừa cân.
      • Tránh mặc đồ bó, đeo nịt bụng hoặc các loại đai siết chặt.
      • Hạn chế đứng lâu hoặc đi lại nhiều nếu triệu chứng nặng lên.
  • Vật lý trị liệu:
    • Chườm nóng, xoa bóp mô mềm vùng hông và đùi.
    • Các kỹ thuật hỗ trợ như kích thích điện bằng dòng giao thoa hoặc sử dụng sóng siêu âm trị liệu cường độ thấp có thể giúp giảm đau.
    • Thực hiện các bài tập kéo giãn nhẹ nhàng, điều chỉnh tư thế và duy trì chương trình tập luyện hỗ trợ giảm cân.

Liệu pháp dùng sóng âm trị liệu cường độ thấp có thể giúp giảm đau đùi dị cảm.

Liệu pháp dùng sóng âm trị liệu cường độ thấp có thể giúp giảm đau đùi dị cảm.

  • Phục hồi chức năng chỉnh hình:
    • Sử dụng miếng đệm giày hoặc đế nâng nếu hai chân có chiều dài không đều.
    • Điều chỉnh dáng đi để giảm lực kéo lên dây thần kinh.

 Điều trị nội khoa

  • Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) thường được dùng trong giai đoạn cấp.
  • Thuốc điều trị thần kinh như carbamazepin hoặc gabapentin:
  • Ít hiệu quả ở đa số trường hợp
  • Có thể được sử dụng khi không đáp ứng với các biện pháp can thiệp ban đầu, tuy nhiên nếu cần dùng nhóm thuốc này, nên cân nhắc phẫu thuật sớm.

 Phong bế thần kinh

  • Tiêm thuốc tê và corticosteroid tại vùng dây chằng bẹn:
    • Là phương pháp hiệu quả tạm thời, có thể giúp giảm đau từ vài ngày đến vài tuần.
    • Trường hợp giải phẫu vùng bẹn bất thường, nên dùng siêu âm để hỗ trợ định vị khi tiêm
  • Tiêm steroid dưới hướng dẫn siêu âm tại nhiều vị trí dọc theo dây thần kinh bì đùi ngoài:
    • Theo nghiên cứu của Klauser et al, 75% người bệnh có cải thiện triệu chứng hoàn toàn sau 12 tháng, 25% còn lại giảm một phần.

Phẫu thuật

  • Chỉ định phẫu thuật: áp dụng cho những trường hợp điều trị bảo tồn không hiệu quả và triệu chứng đau kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt.
  • Các phương pháp thực hiện:
    • Giải ép thần kinh (neurolysis): Giúp giảm áp lực đè lên dây thần kinh.
    • Cắt dây thần kinh (neurectomy): Loại bỏ đoạn dây bị tổn thương
    • Hiện chưa có bằng chứng cho thấy phương pháp nào vượt trội hoàn toàn. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy ở những trường hợp bệnh kéo dài, dây thần kinh có thể bị thay đổi cấu trúc như xơ hoá hoặc lắng đọng chất nhầy – những tổn thương này có thể không hồi phục dù đã được giải ép. Do đó, cắt dây thần kinh có thể là lựa chọn phù hợp hơn trong một số tình huống.
  • Các yếu tố tiên lượng tốt sau mổ:
    • Dấu hiệu Tinel dương tính khi khám.
    • Kết quả điện cơ (EMG) bất thường.
    • Giảm đau rõ rệt ngay sau tiêm phong bế dây thần kinh.

Các phương pháp khác (theo báo cáo nghiên cứu)

  • Tiêm các điểm kích hoạt của cơ may (sartorius) nếu người bệnh có triệu chứng khu trú tại vùng cơ này
  • Hỗ trợ tâm lý: Có vai trò ngày càng tăng trong điều trị đau đùi dị cảm, với tỷ lệ áp dụng tăng từ 0% lên 6% trong giai đoạn 2005–2018 tại Đức.

Tiên lượng đau đùi dị cảm

Tiên lượng của đau đùi dị cảm phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, thời gian xuất hiện triệu chứng và phương pháp điều trị được áp dụng. Phần lớn các trường hợp là lành tính và có thể cải thiện nếu loại bỏ được yếu tố chèn ép dây thần kinh.

Khả năng hồi phục

  • Đa số người bệnh sẽ dần cải thiện theo thời gian nếu được điều trị bảo tồn đúng cách, đặc biệt khi nguyên nhân là các yếu tố cơ học như thừa cân, mặc quần áo bó sát hoặc mang thai.
  • Tuy nhiên, cảm giác tê vùng da do tổn thương dây thần kinh cảm giác có thể tồn tại kéo dài, ngay cả khi triệu chứng đau đã được kiểm soát.

Kết quả điều trị theo phương pháp can thiệp

Một tổng quan y văn cho thấy tỷ lệ giảm đau hoàn toàn tùy thuộc vào phương pháp điều trị được lựa chọn:

  • Cắt dây thần kinh (neurectomy): Đạt hiệu quả giảm đau khoảng 85%.
  • Giải ép thần kinh (neurolysis): Khoảng 63%.
  • Tiêm thuốc (injection): Khoảng 22%.

Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp dao động từ 0% đến 5%, không có sự khác biệt đáng kể giữa các phương pháp.

Các yếu tố ảnh hưởng tiên lượng

  • Thời gian kéo dài triệu chứng: Các nghiên cứu mô bệnh học cho thấy nếu triệu chứng đau dị cảm kéo dài, dây thần kinh bì đùi ngoài có thể xuất hiện các thay đổi không hồi phục như:
    • Dày màng bao thần kinh (perineurium).
    • Lắng đọng chất nhầy (mucoid) trong mô thần kinh.
    • Tăng mật độ mô liên kết (collagen) quanh dây thần kinh.
  • Những biến đổi này có thể gặp ở cả người đã phẫu thuật giải ép lẫn chưa phẫu thuật, cho thấy việc điều trị chậm trễ có thể làm giảm hiệu quả can thiệp và khiến triệu chứng tồn tại lâu dài.



Tài liệu tham khảo:

  1. Coffey, R., & Gupta, V. (2023). Meralgia paresthetica. In StatPearls. StatPearls Publishing. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557735/ (Accessed May 3, 2025)
  2. David, W. S. Meralgia paresthetica (lateral femoral cutaneous nerve entrapment). In: UpToDate, Connor RF (Ed), Wolters Kluwer. (Accessed on May 3, 2025.)
  3. Luzzio, C. (2023). Physical medicine and rehabilitation for meralgia paresthetica. Medscape. https://emedicine.medscape.com/article/308199-overview (Accessed May 3, 2025)
  4. Sekul, E. A., & Lorenzo, N. (2024). Meralgia paresthetica. Medscape. https://emedicine.medscape.com/article/1141848-overview#showall (Accessed May 3, 2025)


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ