Bác sĩ: ThS.BS Nguyễn Quỳnh Xuân
Chuyên khoa: Chuyên khoa Nội
Năm kinh nghiệm: Hơn 15 năm
Giãn tĩnh mạch (Varicose vein) là tình trạng tĩnh mạch nông giãn, nổi dưới da nhìn thấy bằng mắt thường, tĩnh mạch kéo dài và chạy quanh co.
Suy tĩnh mạch mạn tính là tình trạng suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông hoặc sâu, có thể kèm theo thuyên tắc tĩnh mạch hoặc không. Theo nghiên cứu của VCP (Vein Consult Program) Thế giới: tỷ lệ bệnh nhân có suy tĩnh mạch chi dưới khoảng 80%. Ở Việt Nam tỷ lệ này là 62%. Tần suất giãn tĩnh mạch ở người trưởng thành từ 9% đến 30%, nữ gấp 3 lần nam. Tại Pháp có 18 triệu người bị suy tĩnh mạch chi dưới, trong đó 10 triệu người giãn tĩnh mạch (IN SEE).
GIẢI PHẪU HỆ THỐNG TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
2.1. Hệ thống tĩnh mạch nông
Hệ thống tĩnh mạch nông dẫn lưu dòng máu từ da và các mô dưới da. Bất kỳ tĩnh mạch nào nằm phía trên cân cơ sâu, không phải là tĩnh mạch sâu, đều được coi là tĩnh mạch nông. Hệ thống tĩnh mạch nông có thể được chia thành các tĩnh mạch thân có thành dày, chẳng hạn như tĩnh mạch hiển lớn (GSV) và tĩnh mạch hiển nhỏ (SSV), nằm giữa bảo hiển và cân cơ, và các nhánh nông hoặc cân ngoài có thành mỏng, nằm giữa da và cân hiển.
Mối quan hệ giữa các tĩnh mạch và bao hoặc cân này trông giống như ‘Egyptian eye’ trên siêu âm. Nó được sử dụng như một dấu hiệu chính để xác định tĩnh mạch hiển. Tuy nhiên, chỉ có 50% bệnh nhân có thân tĩnh mạch hiển nằm trên toàn bộ ngăn hiển từ mắt cá chân đến háng.
Hệ thống tĩnh mạch của chi dưới. (A) Tĩnh mạch hiển lớn và các nhánh của nó. (B) Tĩnh mạch hiển nhỏ và các biến thể của nó. (C) Tĩnh mạch xuyên. SEV, tĩnh mạch thượng vị nông; SCI, tĩnh mạch chậu nông; CFV, tĩnh mạch đùi chung; EPV, tĩnh mạch thẹn ngoài; SFJ, chỗ nối tĩnh mạch hiển đùi; AASV, phụ trước của tĩnh mạch hiển lớn; PASV, phụ sau của tĩnh mạch hiển lớn; GSV, tĩnh mạch hiển lớn; CE, phần kéo dài về phía sọ của tĩnh mạch hiển bé; PV, tĩnh mạch khoeo; SPJ, chỗ nối tĩnh mạch khoeo; FV, tĩnh mạch đùi.
2.2 Hệ thống tĩnh mạch sâu:
2.3. Tĩnh mạch xuyên
2.3 Van tĩnh mạch:
Nguyên nhân bệnh sinh chính của giãn tĩnh mạch ở các chi dưới là tăng huyết áp tĩnh mạch lưu động, do trào ngược van tĩnh mạch, tắc nghẽn dòng chảy tĩnh mạch hoặc cả hai.
Hình ảnh tĩnh mạch bình thường (bên trái) và giãn tĩnh mạch (bên phải)
CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI GÂY NÊN GIÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
C0: Không có biểu hiện bệnh lý Tĩnh mạch có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy
C1: Giãn mao mạch mạng nhện hoặc mạng lưới nhưng đường kính <3mm
C2: Giãn Tĩnh mạch đường kính >3mm
C3: Phù chi dưới nhưng chưa có biến đổi sắc tố da
C4: Biến đổi trên da do bệnh lý Tĩnh mạch rối loạn sắc tố/ chàm/ xơ mỡ da
C5: Loét đã liền sẹo
C6: Loét đang tiến triển
Nghiệm pháp Brodie-trendelenburg:
Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch:
Mặc dù những tiến bộ trong hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI) đã cho phép đánh giá tốt hơn về bệnh tĩnh mạch, nhưng các kỹ thuật này hiếm khi được yêu cầu để xác định nguyên nhân và lập kế hoạch điều trị. Thời điểm chụp ảnh thích hợp dựa trên thời gian làm đầy tĩnh mạch là cần thiết để có được hình ảnh tối ưu và tránh hiện tượng nhiễu trong một hệ thống tĩnh mạch nhất định. Ngoài ra, các kỹ thuật này không cung cấp thông tin chức năng. Tuy nhiên, các kỹ thuật này hữu ích nhất để đánh giá các tổn thương khu trú hoặc phức tạp nằm ở các tĩnh mạch gần và các cấu trúc xung quanh chúng và để đánh giá tắc nghẽn nội tại hoặc ngoại tại
Siêu âm tĩnh mạch đôi (DUS)
Là kỹ thuật chẩn đoán phổ biến và hữu ích nhất đối với suy giãn tĩnh mạch và cung cấp thông tin về nguyên nhân và giải phẫu. DUS sử dụng sự kết hợp giữa hình ảnh chế độ B và Doppler phổ để phát hiện sự hiện diện của tắc nghẽn tĩnh mạch và trào ngược tĩnh mạch ở tĩnh mạch nông và sâu. DUS hỗ trợ màu hữu ích để hình dung các kiểu dòng chảy tĩnh mạch
ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT
Thường chỉ định trong các trường hợp sau:
Các phương pháp điều trị không phẫu thuật gồm chích xơ tạo bọt, mang vớ áp lực, các bài tập ở cơ chân và dùng thuốc:
- Mang vớ áp lực tăng dần vẫn là biện pháp trị liệu đầu tiên cho bệnh tĩnh mạch. Phương pháp này tương đối rẻ tiền, ít nguy cơ, cải thiện triệu chứng cơ năng liên quan đến suy tĩnh mạch. Cải thiện sự hồi lưu máu tĩnh mạch.
- Chích xơ tạo bọt:
+ Mục đích của chích xơ là làm tắc và xơ hóa dần dần các tĩnh mạch giãn. Thuốc gây xơ sẽ được hòa trộn với khí để tạo thành hỗn hợp
bọt khí nhỏ li ti. Hỗn hợp này sẽ được chích vào lòng mạch để tạo lập huyết khối, phá hủy thành mạch, làm tĩnh mạch dãn teo lại và xơ hóa dân theo thời gian.
+ Kỹ thuật chích xơ tạo bọt:
Thuốc gây xơ tạo bọt sử dụng: Lauromacrogol 2% 2 mL/ống
Pha thuốc với một lượng không khí theo tỉ lệ 1/4, trộn lẫn hỗn hợp thuốc và không khí này thành một dung dịch bọt nhuyễn theo kỹ thuật Tessari. Chích thuốc gây xơ tạo bọt bằng kim nhỏ vào lòng tĩnh mạch, có hay không kèm hướng dẫn dưới siêu âm Doppler.
Thuốc điều trị :
+ Tăng trương lực tĩnh mạch, chống đông.
+ Cải thiện dẫn lưu bạch huyết, bảo vệ hệ vi tuần hoàn.
+ Cải thiện sự trao đổi chất giữa máu và mô tế bào.
Bệnh nhân trước và sau điều trị không phẫu thuật
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
Phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị giãn tĩnh mạch chi dưới và là phương pháp lựa chọn sau cùng.
Các chỉ định mổ như sau:
Phẫu thuật stripping:
Mục đích là mất đi tình trạng trào ngược trong hệ tĩnh mạch hiển và một số trường hợp khác là cả trong tĩnh mạch xuyên.
Kết quả phẫu thuật stripping tốt nhất ở bệnh nhân có hệ tĩnh mạch sâu bình thường và các van của hệ xuyên và sâu còn tốt.
Kỹ thuật lấy tĩnh mạch giãn bằng những đường rạch nhỏ tại chỗ được tác giả Robert Muller giới thiệu vào năm 1966.
Laser nội mạch
Phương pháp laser nội mạch hiện nay đã được FDA Hoa Kỳ công nhận là phương pháp điều trị suy van tĩnh mạch hiển. Năng lượng laser chiếu có bước sóng dài 810nm được phát qua sợi cáp 600 micromet làm nóng dòng máu, tổn thương nội mạch và co rút sợi collagen thành mạch gây ra sự dày thành mạch, hẹp thành mạch và thuyên tắc mạch do huyết khối.
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!