Từ điển bệnh lý

Gout cấp : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 14-11-2025

Tổng quan Gout cấp

Gout là gì? Có thường gặp không?

Bệnh Gout là bệnh vi tinh thể, do tình trạng lắng đọng các tinh thể monosodium urate trong và xung quanh các mô do nồng độ uric acid vượt quá giới hạn hòa tan giới hạn nồng độ hòa tan của chất này. Gout có thể có biểu hiện ở khớp (Viêm khớp do Gout), ở thận (Sỏi thận urat hoặc bệnh thận do Gout). Trong phạm vi bài này chỉ để cấp đến viêm khớp cấp tính do Gout (Gout cấp).

Hình ảnh khớp bàn ngón chân trong Gout

Hình ảnh khớp bàn ngón chân trong Gout

Tăng acid uric máu không triệu chứng là tình trạng nồng độ acid uric tăng cao, vượt quá giới hạn bình thường nhưng chưa có sự lắng đọng tinh thể monosodium urate ở các mô. Tăng acid uric huyết thanh là điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự hình thành cũng như khởi phát của bệnh Gout ở hầu hết các trường hợp, tuy nhiên tăng uric không phải là nguyên nhân đầy đủ gây nên bệnh gout, lại càng không phải là bệnh Gout.

Bệnh Gout đa số xuất hiện ở người trưởng thành, thường gặp ở nam giới hơn so với nữ giới, rất hiếm gặp ở trẻ em. Ở trẻ em, hầu hết các trường hợp tăng uric và hoặc Gout đều liên quan đến di truyền do thiếu hụt enzym chuyển hóa purine hoặc liên quan đến bệnh có tỷ lệ tăng sinh tế bào cao như tăng sinh tủy, tan máu bẩm sinh hoặc giảm đào thải acid uric ở thận nghiêm trọng như bệnh UMOD di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Từ những năm từ thập niên 70 thế kỉ trước đến nay, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ lưu hành đều có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ Gout trên thế giới khoảng 0.08%, ở Đức tỷ lệ này hoảng 1.4%, ở Pháp là 0.9%, còn ở Hoa Kỳ tỷ lệ này lên đến 3.9%, dường như thường gặp hơn ở người Mỹ gốc Á. Từ năm 2017 đến 2018, tỷ lệ Gout ở nhóm dân cư này đã tăng từ 3.3% lên 6.6%. Tại Việt Nam tỷ lệ này là 0.14% vào năm 2003, tăng lên 1.0% vào năm 2014. 

Ở nam giới, sau tuổi dậy thì, nồng độ acid uric ít biến động theo tuổi tác. Tuy nhiên ở nữ giới, do tác động của estrogen, nồng độ acid uric thường thấp hơn so với nam giới ở cùng độ tuổi. Sau khi mãn kinh, mất đi tác động của estrogen, nồng độ acid uric ở nữ giới có xu hướng tăng lên. Do đó, nam giới thường khởi phát Gout ở độ tuổi 40-50 tuổi, trong khi nữ giới nếu có thì Gout thường khởi phát ở độ tuổi 60-70 tuổi.


Nguyên nhân Gout cấp

Các yếu tố nguy cơ của Gout có thể chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi và nhóm các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi.

Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi

Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi

  • Tuổi
  • Giới tính
  • Dân tộc
  • Biến thể di truyền
  • Béo phì
  • Tăng huyết áp
  • Tăng lipid máu
  • Hội chứng chuyển hóa
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh thận mãn tính
  • Các yếu tố dinh dưỡng
  • Rượu bia
  • Thuốc làm thay đổi sự cân bằng urat

Phân loại Gout theo nguyên nhân

Gout nguyên phát: chiếm đa số các trường hợp Gout. Nguyên nhân chính xác gây bệnh chưa được xác định rõ, tuy nhiên thấy có liên quan với yếu tố gia đình, chế độ ăn uống và các bệnh lý chuyển hóa khác (đái tháo đường, tăng huyết áp…).

Gout thứ phát: xuất hiện thứ phát sau một số bệnh lý khác, thường liên quan đến tăng sản xuất acid uric, giảm đào thải acid uric hoặc cả hai. Một số bệnh lý có thể gây nên Gout thứ phát như suy thận, bệnh thận ống kẽ, tan máu bẩm sinh, bệnh lý tăng sinh tủy ác tính…

Gout bẩm sinh: Thiếu hụt hypoxanthine-guanine phosphoribosyltransferase, Hoạt động quá mức của phosphoribosylpyrophosphate synthetase, Thiếu hụt glucose-6-phosphatase (bệnh dự trữ glycogen, loại I), Bệnh thận ống kẽ thận trội nhiễm sắc thể thường do biến thể gây bệnh UMOD.

Cơ chế bệnh sinh

Cơ chế bệnh sinh của Gout có thể do các yếu tố sau: quá tải thận, giảm đào thải acid uric qua thận hoặc phối hợp cả hai.

Quá tải thận: có thể do tăng sản xuất hoặc giảm thải qua con đường ngoài thận. Tăng sản xuất acid uric có thể do con đường nội sinh (tăng phá hủy tế bào trong các bệnh lý ác tính như tăng sinh tủy, tan máu bẩm sinh…) hoặc do con đường ngoại sinh (tăng sử dụng các thực phẩm có chứa hàm lượng purin cao như thịt đỏ, hải sản, nấm…). Giảm thải acid uric qua con đường ngoài thận chủ yếu liên quan đến bệnh đường ruột hoặc đột biến gen ABCG2.

Giảm đào thải acid uric qua thận: có thể do các bệnh lý làm giảm khả năng đào thải uric qua thận (suy thận, bệnh ống kẽ thận, tiền sản giật, nhiễm toan ceton…), do bệnh lý di truyền (Bệnh thận ống kẽ thận trội nhiễm sắc thể thường do biến thể gây bệnh UMOD, bệnh thận nang cầu thận…) hoặc sử dụng thuốc, thực phẩm làm giảm đào thải acid uric qua thận (lợi tiểu thiazid, lợi tiểu quai, thuốc độc tế nào, levodopa…).

Các yếu tố nào có thể gây bùng phát bệnh Gout?

Tiêu thụ cồn: việc tiêu thụ đồ uống có cồn như bia, rượu mạnh, rượu vang…có nguy cơ gây bùng phát bệnh Gout, đặc biệt ở những người đã mắc bệnh Gout trước đó.

Yếu tố tại chỗ: một số những biến đổi về giải phẫu tại vị trí khớp do bẩm sinh hoặc mắc phải, hoặc những vi chấn thương khớp lặp lại nhiều lần có thể gây khởi phát bệnh Gout.

Yếu tố toàn thân: các tình trạng như chấn thương, phẫu thuật, chế độ ăn có nhiều chất béo, nhịn ăn kéo dài, mất nước nặng…hoặc sử dụng một số thuốc gây ảnh hưởng đến nồng độ uric acid trong máu như lợi tiểu, aspirin…

Việc điều trị làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh: việc điều trị làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh mang lại những hiệu quả lâu dài, tuy nhiên trong giai đoạn mới điều trị, việc giảm đột ngột nồng độ acid uric trong huyết thanh có thể gây bùng phát bệnh Gout.



Triệu chứng Gout cấp

Sưng, đau dữ dội, nóng, đỏ và giảm hoặc mất khả năng vận động: triệu chứng thường khởi phát nhanh, mức độ triệu chứng thường đạt mức tối đa sau 12-24h. Sau đó các triệu chứng sẽ thuyên giảm trong vài ngày đến vài tuần, kể cả được điều trị hay không điều trị. Khi các triệu chứng sưng đau thuyên giảm, có thể có tình trạng bong da ở vị trí khớp bị tổn thương.

Thời điểm khởi phát: thường vào ban đêm hoặc sáng sớm. Đồng thời, các triệu chứng đau có xu hướng tăng lên về đêm (đau kiểu viêm).

Vị khớp tổn thương: khoảng 80% các bệnh nhân Gout cấp khởi phát tại một khớp duy nhất, chủ yếu tại chi dưới. Vị trí khớp thường gặp là khớp bàn ngón chân cái hoặc khớp gối. Một số khớp khác có thể gặp như mắt cá chân, mu chân, cổ tay, mỏm khuỷu…nhưng thường gặp hơn ở những đợt bùng phát sau. 

Hình ảnh khớp bàn ngón chân cái trong Gout cấp

Hình ảnh khớp bàn ngón chân cái trong Gout cấp



Các biện pháp chẩn đoán Gout cấp

Tiêu chuẩn chẩn đoán Gout

Tiêu chuẩn ACR/Eular 2015

Các bước chẩn đoán

Tiêu chuẩn

Bước 1: tiêu chuẩn đầu vào

Có ít nhất một lần sưng, đau khớp ngoại biên

Có/ Không

Bước 2: tiêu chuẩn vàng

Phát hiện tinh thể urat trong dịch khớp hoặc có hạt tophi

Có/ Không

Bước 3: Nếu không có tiêu chuẩn vàng, tính điểm theo bảng dưới đây: 

Điểm

Lâm sàng:

  1. Vị trí khớp viêm trong lúc khởi phát triệu chứng

Khớp cổ chân/ bàn ngón chân (trừ khớp bàn ngón chân cái)

1

Khớp bàn ngón chân cái

2

  1. Tính chất đợt viêm cấp:
  • - Vùng da phía trên khớp viêm đỏ
  • - Chạm vào vùng da phía trên khớp viêm đau nhiều
  • - Hạn chế vận động

Chỉ có 1/3 đặc điểm

1

Có 2/3 đặc điểm

2

Có 3/3 đặc điểm

3

  1. Thời gian diễn biến: Có ít nhất hai đợt viêm cấp, không sử dụng thuốc chống viêm: 
  • - Thời gian cơn đau đạt cường độ tối đa < 24 giờ
  • - Các triệu chứng tự thuyên giảm trong vòng 14 ngày
  • - Hoàn toàn không có triệu chứng giữa các lần khởi phát

Một lần khởi phát điển hình

1

Có các đợt tái diễn điển hình

2

  1. Hạt tophi

Có/ không

4

  1. Cận lâm sàng

Xét nghiệm acid uric máu

< 240  µmol/L

240 - 360  µmol/L

360 - 480  µmol/L

480-600 µmol/L

≥ 600  µmol/L

-4

0

2

3

4

Xét nghiệm dịch khớp

Không thực hiện

0

Tinh thể urat âm tính

-2

Siêu âm: dấu hiệu đường đôi

Chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép: có lắng đọng urat

Không làm hoặc không hiện diện

0

4

X quang: hình ảnh bào mòn, khuyết xương ở bàn tay, chân

4

Chẩn đoán xác định Gout nếu bệnh nhân thỏa mãn điều kiện Bước 1 và 2; hoặc thỏa mãn điều kiện Bước 1 và bước 3 có tổng số điểm ≥8


 Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán Gout: tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp dưới kính hiển vi phân cực (tinh thể hình kim, màu vàng)

 Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán Gout: tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp dưới kính hiển vi phân cực (tinh thể hình kim, màu vàng)

Chẩn đoán phân biệt Gout cấp với những bệnh lý gì?

Viêm khớp nhiễm khuẩn: hai bệnh lý có các triệu chứng tương đối giống nhau, tiêu chuẩn vàng chẩn đoán phân biệt là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp (Gout) và bạch cầu đa nhân trung tính cao >100.000 tế bào/mL (viêm khớp nhiễm khuẩn).

Viêm mô tế bào: trong viêm mô tế bào, các triệu chứng chủ yếu ở da và mô dưới da, không có triệu chứng tại khớp, viêm có xu hướng lan rộng ra các vùng xung quanh, Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán phân biệt vẫn là chọc hút dịch khớp và phân tích dịch khớp.

Chấn thương xương hoặc chấn thương khớp: phân biệt bằng hình ảnh chấn thương trên chẩn đoán hình ảnh.

Lắng đọng tinh thể không phải tinh thể monosodium urate: lắng đọng tinh thể canxi pyrophosphate (CPPD), canxi phosphat cơ bản (BCP) có thể chẩn đoán phân biệt bằng soi tìm tinh thể trên kính hiển vi phân cực.

Hình ảnh tinh thể canxi pyrophosphate màu xanh trên kính hiển vi phân cực

Hình ảnh tinh thể canxi pyrophosphate màu xanh trên kính hiển vi phân cực



Các biện pháp điều trị Gout cấp

Nguyên tắc điều trị: 

  • Điều trị sớm
  • Điều trị đủ thời gian
  • Dự phòng gout cấp, tái phát
  • Tiếp tục điều trị hạ acid uric máu khi có cơn cấp mạn
  • Điều trị bệnh lý đi kèm

Sơ đồ điều trị: 

Sơ đồ điều trị bệnh Gout cấp

Sơ đồ điều trị bệnh Gout cấp



Tài liệu tham khảo:

  1. Neogi T, Jansen TL, Dalbeth N, et al. 2015 Gout classification criteria: an American College of Rheumatology/European League Against Rheumatism collaborative initiative. Ann Rheum Dis 2015; 74:1789.
  2. Neogi T, Jansen TL, Dalbeth N, et al. 2015 Gout Classification Criteria: an American College of Rheumatology/European League Against Rheumatism collaborative initiative. Arthritis Rheumatol 2015; 67:2557.
  3. Angelo L Gaffo, MD, MsPH, Gout: Clinical manifestations and diagnosis, uptodate, 2024
  4. Angelo L Gaffo, MD, MsPH, Gout: Treatment of flares, uptodate, 2024


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ