Từ điển bệnh lý

Gù cột sống : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 03-06-2025

Tổng quan Gù cột sống

Gù cột sống được định nghĩa là sự gia tăng độ cong sinh lý của lưng trên về phía trước của cột sống được nhìn thấy dọc theo mặt phẳng đứng, trong khi cong cột sống thắt lưng là sự gia tăng độ cong về phía sau được nhìn thấy dọc theo mặt phẳng đứng. 

Gù cột sống là một trong những rối loạn về tư thế phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt ở giới trẻ và dân văn phòng do thói quen ngồi sai tư thế, sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian dài. Gù cột sống không chỉ gây mất thẩm mỹ, giảm chiều cao mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ như đau lưng mạn tính, khó thở, ảnh hưởng đến chức năng tim phổi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Bài viết này của MEDLATEC cung cấp một số thông tin hữu ích giúp bạn đọc nhận biết sớm triệu chứng và áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp, từ vật lý trị liệu, thay đổi tư thế đến phẫu thuật (nếu cần thiết), giúp bạn phòng ngừa và cải thiện tình trạng gù cột sống hiệu quả. Bên cạnh đó, việc xây dựng thói quen sinh hoạt khoa học và luyện tập thường xuyên chính là chìa khóa để giữ cho cột sống của bạn luôn khỏe mạnh và dẻo dai.

Gù cột sống là bệnh lý ngày càng phổ biến, đặc biệt hay gặp ở trẻ em tuổi học đường do ngồi học và vận động sai tư thếGù cột sống là bệnh lý ngày càng phổ biến, đặc biệt hay gặp ở trẻ em tuổi học đường do ngồi học và vận động sai tư thế

Định nghĩa

Cột sống của con người bao gồm bảy đốt sống cổ, mười hai đốt sống ngực, năm đốt sống thắt lưng, năm đốt sống xương cùng hợp nhất và 3 đến 5 đốt sống xương cụt hợp nhất. Ở cột sống của người bình thường, có một số mức độ gù ở cột sống ngực và một số mức độ cong ở cột sống cổ và thắt lưng. Gù được định nghĩa là sự gia tăng độ cong về phía trước của cột sống được nhìn thấy dọc theo mặt phẳng đứng. Khi độ cong về phía trước trở nên quá mức, tình trạng này được gọi là tăng gù. 


Nguyên nhân Gù cột sống

Nguyên nhân gây ra chứng gù lưng khác nhau tùy theo loại bệnh nhưng có thể bao gồm:

  • Bất thường bẩm sinh.
  • Tuổi, giới.
  • Tư thế trong lúc làm việc và sinh hoạt hàng ngày không tốt, ví dụ như còng lưng, gục đầu khi làm việc, ngồi không ngay ngắn.
  • Bất thường về cấu trúc xương ở cột sống.
  • Bất thường về sự phát triển của xương (hình dạng của xương).
  • Chấn thương cột sống.
  • Loãng xương.
  • Thoát vị đĩa đệm cột sống.
  • Nhiễm trùng cột sống và bệnh ác tính.

Có một số loại gù lưng phổ biến như:

  • Gù lưng tư thế: Đây là loại gù lưng phổ biến nhất. Nó thường xảy ra trong độ tuổi thiếu niên, tỷ lệ phụ nữ bị ảnh hưởng hơn so với nam giới. Khi chúng ta sai tư thế sẽ làm căng các dây chằng và nhóm cơ giữ đốt sống tại chỗ, làm mất cân bằng lực giữ cột sống. Khi các cơ không còn nâng đỡ đúng cách, đốt sống dễ bị kéo lệch khỏi vị trí tự nhiên, dẫn đến hiện tượng cong tròn ở phần lưng trên, tạo nên dáng lưng gù. Gù lưng tư thế thường sẽ có cấu trúc đốt sống bình thường và tình trạng này thường có diễn biến lành tính và không gây đau. 
  • Gù Scheuermann: Là một biến dạng cấu trúc của cột sống ngực/ngực thắt lưng, thường xảy ra trước tuổi dậy thì. Thay vì đốt sống bình thường hình chữ nhật, đốt sống của bệnh nhân gù Scheuermann sẽ có hình nêm, hẹp ở phía trước và dày hơn ở phía sau. Các xương hình nêm cong về phía trước, khiến cột sống của bạn trông tròn hơn. Nó ảnh hưởng đến bé trai nhiều hơn bé gái. Gù Scheuermann có thể gây đau, đặc biệt là khi hoạt động hoặc khi đứng hoặc ngồi trong thời gian dài. 
  • Gù cột sống bẩm sinh: Gù cột sống bẩm sinh xảy ra khi các đốt sống không hình thành đúng cách trong quá trình phát triển của thai nhi, dẫn đến đường cong bất thường của cột sống ngay từ khi sinh ra. Gù bẩm sinh là nguyên nhân hiếm gặp của chứng tăng gù nhưng có thể gây tàn tật nghiêm trọng, tiến triển nhanh và thường liên quan đến các biến chứng thần kinh hơn so với các nguyên nhân khác của chứng gù. Tình trạng này có thể xảy ra cùng với các khiếm khuyết tăng trưởng bẩm sinh khác như những khiếm khuyết ảnh hưởng đến tim và thận của bạn. Bên cạnh bệnh lao, gù bẩm sinh là nguyên nhân phổ biến nhất gây chèn ép tủy sống do dị dạng cột sống và thường phải điều trị bằng phẫu thuật để chỉnh sửa hình dạng cột sống.
  • Gù cổ (cổ quân đội-Military Neck): Bình thường, cột sống cổ có một đường cong nhẹ hình chữ "C" (cong ra trước), giúp hấp thụ lực và giữ cân bằng cho đầu. Khi bị "cổ quân đội", đoạn cong này duỗi thẳng hoặc thậm chí cong ngược, khiến cổ trông thẳng đơ, cứng và giống như tư thế nghiêm của quân nhân nên mới có tên là cổ quân đội.
  • Hyperkyphosis: Hyperkyphosis thường xuất hiện sau 40 tuổi, là một sự gia tăng bất thường trong đường cong tự nhiên của cột sống ở phần ngực. Trong khi đường cong cột sống tự nhiên sẽ có hình chữ "C" nhẹ ở vùng cổ và lưng trên, thì trong hyperkyphosis, đường cong này bị uốn cong quá mức, đường cong đo lớn hơn 50 độ, có thể gây đau lưng, mất thẩm mỹ, và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến khả năng hô hấp và chức năng cơ thể.

Sai tư thế làm tăng nguy cơ gù cột sống cho trẻSai tư thế làm tăng nguy cơ gù cột sống cho trẻ


Triệu chứng Gù cột sống

Các triệu chứng chính của bệnh gù lưng bao gồm:

  • Lưng cong tròn bất thường là dấu hiệu đặc trưng dễ thấy nhất, nhất là khi đứng nghiêm hoặc nhìn nghiêng.
  • Vai bị kéo về phía trước, ngực xẹp. Dáng đi cúi gập, đầu nhô ra trước như "rùa rụt cổ".
  • Giảm chiều cao theo thời gian.
  • Đau hoặc mỏi vùng lưng trên và giữa. Đau âm ỉ hoặc nhói khi ngồi lâu, đứng lâu hoặc hoạt động sai tư thế. Có thể kèm căng cứng cơ vai gáy.
  • Hạn chế tầm vận động: Cảm giác cứng khớp, khó xoay người, cúi hoặc vươn tay ra sau lưng.
  • Cơ gân kheo (cơ ở phía sau đùi) bị căng cứng .
  • Gù nặng có thể gây áp lực lên lồng ngực, ảnh hưởng đến hô hấp và tim mạch. Người bệnh có thể phải đến viện vì khó thở.
  • Người bị gù thường thiếu tự tin về ngoại hình, ngại giao tiếp, đặc biệt là thanh thiếu niên.

Đau lưng mạn là triệu chứng có thể xuất hiện ở bệnh nhân gù cột sốngĐau lưng mạn là triệu chứng có thể xuất hiện ở bệnh nhân gù cột sống


Các biến chứng Gù cột sống

  • Đau lưng mạn tính.
  • Ảnh hưởng thẩm mỹ như chiều cao, dáng người, làm mất tự tin và ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh.

Một số trường hợp gù nặng làm người bệnh xuất hiện các biến chứng như:

  • Mất thăng bằng, gây khó khăn khi đi bộ
  • Rối loạn chức năng hô hấp: khó thở.
  • Rối loạn đại tiểu tiện không tự chủ.

Biến chứng hậu phẫu phổ biến nhất trong điều trị gù lưng là nhiễm trùng sau phẫu thuật và chảy máu xung quanh vị trí phẫu thuật. 


Đối tượng nguy cơ Gù cột sống

Chẩn đoán gù lưng thường gặp ở độ tuổi từ 13 đến 16 đối với gù lưng tư thế và gù lưng Scheuermann. Nguyên nhân là do xương của thanh thiếu niên phát triển nhanh. Nhưng nó có thể phát triển ở bất kỳ ai ở bất kỳ độ tuổi nào. Khi con người già đi, đốt sống mất đi tính linh hoạt và cột sống có thể bắt đầu nghiêng về phía trước.

Nếu có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn khác ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của thai nhi trong tử cung, trẻ sinh ra có thể bị gù cột sống bẩm sinh.

Ở trẻ em, một số tình trạng di truyền và chuyển hóa có thể khiến trẻ có nguy cơ mắc chứng gù lưng cao hơn, bao gồm bệnh xương thủy tinh, hội chứng Ehlers-Danlos và hội chứng Marfan.

Nguy cơ mắc chứng gù lưng ở người lớn tăng theo tuổi tác khi mật độ xương giảm và đĩa đệm cột sống thoái hóa. 


Phòng ngừa Gù cột sống

Dự phòng gù cột sống ngay từ đầu sẽ giúp chúng ta hạn chế được nguy cơ biến dạng đường cong sinh lý cột sống, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và các tình trạng như đau cột sống, hạn chế vận đồng và nguy hiểm hơn là các biến chứng về tim mạch, thần kinh và hô hấp.

Giáo dục bệnh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chứng gù cột sống. Cá nhân cần tập trung vào các biện pháp bảo tồn như vật lý trị liệu và duy trì các tư thế thích hợp cho cột sống.

Nên thực hiện các bài tập tập trung vào việc tăng cường các cơ duỗi lưng vì những cơ này đặc biệt liên quan đến bệnh lý gù cột sống lưng.

Bạn không thể ngăn ngừa tất cả các loại gù lưng, tuy nhiên các biện pháp sau đây có thể hạn chế nguy cơ bị gù cột sống như:

  • Duy trì tư thế tốt khi đi, đứng và cả khi ngủ.
  • Tránh mang vác nặng sai cách
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
  • Tăng cường tập luyện sức mạnh cho cơ bụng và cơ lưng.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Đưa trẻ đi kiểm tra cột sống định kỳ để phát hiện sớm dấu hiệu gù cột sống hoặc các vấn đề về xương khớp.

Các biện pháp chẩn đoán Gù cột sống

Ở bất kỳ độ tuổi nào, bác sĩ sẽ chẩn đoán chứng gù lưng sau khi khám sức khỏe lâm sàng. Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện bài kiểm tra uốn cong. Bạn sẽ đứng với hai bàn chân khép lại, đầu gối thẳng và hai tay buông thõng bên hông. Sau đó, nhẹ nhàng cúi về phía trước, nhìn về phía bàn chân. Bài kiểm tra này giúp bác sĩ nhìn thấy đường cong của cột sống hoặc bất kỳ vấn đề nào khác về cột sống.

Những xét nghiệm nào chẩn đoán bệnh gù lưng?

  • Chụp X-quang cột sống giúp bác sĩ đo độ cong của cột sống để chẩn đoán tình trạng bệnh. Độ cong tự nhiên nằm trong khoảng từ 20 đến 45 độ. Bác sĩ sẽ chẩn đoán gù lưng nếu độ cong lớn hơn 50 độ.
  • Một số xét nghiệm kiểm tra xem gù cột sống có phải là kết quả của tình trạng bệnh lý tiềm ẩn hay đường cong ở cột sống của bạn có ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể hay không. Các xét nghiệm có thể bao gồm:
  • Xét nghiệm chức năng phổi để đo mức độ hoạt động trao đổi khí của phổi.
  • Chụp cộng hưởng từ cột sống để xác định xem độ cong của cột sống có gây chèn ép lên các dây thần kinh cột sống hay không.

Các biện pháp điều trị Gù cột sống

Quá trình điều trị chứng gù lưng thường bắt đầu bằng biện pháp bảo tồn và tiến triển đến can thiệp phẫu thuật như là biện pháp cuối cùng nếu các triệu chứng của bệnh nhân không cải thiện sau khi điều trị bảo tồn hoặc nếu độ cong quá đáng kể.

Điều trị bảo tồn gù lưng thường dành cho bệnh nhân bị gù lưng dưới 60 độ, chưa có biến chứng nghiêm trọng, có thể bao gồm:

  • Tập luyện: Các bài tập kéo giãn và tăng cường sức mạnh có thể giúp cải thiện tính linh hoạt của cột sống, làm giảm áp lực lên cột sống, giúp cải thiện tư thế và giảm đau.
  • Nẹp: Trẻ em mắc bệnh Scheuermann có thể làm chậm quá trình tiến triển của bệnh gù lưng bằng cách đeo nẹp cột sống.
  • Đeo đai lưng: Nếu đau lưng bệnh nhân sẽ được bác sĩ tư vấn nên đeo đai lưng. Điều này thường gặp nhất khi trẻ em vẫn đang phát triển bị gù lưng Scheuermann. 
  • Thuốc giảm đau NSAIDs: Acetaminophen, ibuprofen hoặc naproxen là một số thuốc có thể giúp người bệnh giảm đau lưng hoặc vai gáy nếu có.
  • Thuốc điều trị loãng xương: Tuy không thể chữa khỏi gù lưng nhưng một số loại thuốc có thể giúp điều trị tình trạng loãng xương, ngăn ngừa gãy xương cột sống để tránh làm tình trạng gù lưng của bệnh nhân trở nên tồi tệ hơn.
  • Phẫu thuật: Gù lưng nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng ảnh hưởng người bệnh. Hiếm gặp hơn có thể gây chèn ép tủy sống hoặc dây thần kinh, hay gặp do gù lưng bẩm sinh hoặc gù lưng có thể xảy ra sau các ca phẫu thuật trước đó.

Phẫu thuật có thể được chỉ định với bệnh nhân gù lưng trong các trường hợp sau:

  • Cơn đau không cải thiện với phương pháp bảo tồn, đường cong tiến triển.
  • Khiếm khuyết thần kinh, tổn thương tim phổi và biến dạng thân ngày càng nặng hơn (thường là gù lớn hơn 75 độ). 
  • Trong gù liên quan đến tuổi tác, khi gãy xương do loãng xương của thân đốt sống có thể xảy ra và do đó dẫn đến gù, hai phương pháp phẫu thuật có thể được cân nhắc là phẫu thuật tạo hình đốt sống và tạo hình đốt sống (các phương pháp này chủ yếu để điều trị cơn đau kháng trị do gãy nén đốt sống).
  • Đối với những bệnh nhân mắc bệnh Scheuermann, phương pháp phẫu thuật thường là sự kết hợp giữa giải phóng phía trước với cố định và bổ sung dụng cụ phía sau với cố định. 
  • Trong bệnh gù bẩm sinh, cần phải thực hiện điều trị phẫu thuật do bản chất tiến triển của bệnh. Quản lý bảo tồn sẽ không ngăn ngừa được biến dạng nặng nề có thể xảy ra và tổn thương thần kinh mà những bệnh nhân này có thể hoặc sẽ gặp phải. Lý tưởng nhất là nên áp dụng phương pháp cố định sau cho những bệnh nhân dưới 5 tuổi và có độ cong dưới 50 độ, trong khi phương pháp cố định trước và sau sẽ được sử dụng cho những bệnh nhân trên 5 tuổi có độ cong trên 60 độ. Đối với những bệnh nhân đã bị chèn ép tủy sống, chống chỉ định cắt bỏ cung sau và thay vào đó, cần áp dụng phương pháp giải nén tủy sống trước kết hợp cố định.

Gù cột sống là tình trạng cong quá mức của cột sống, đặc biệt là vùng lưng trên, có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Việc nhận diện sớm các triệu chứng của gù cột sống và can thiệp điều trị kịp thời sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng lâu dài như đau lưng, khó thở và giảm khả năng vận động.

Chế độ tập luyện đúng cách, duy trì tư thế chuẩn trong sinh hoạt hàng ngày, kết hợp với các bài tập tăng cường cơ lưng và giãn cơ là những phương pháp hiệu quả để phòng ngừa gù cột sống. Đặc biệt, việc chăm sóc và theo dõi sức khỏe cột sống từ sớm giúp phát hiện các dấu hiệu bất thường và điều chỉnh tư thế ngay từ khi còn nhỏ, giảm thiểu nguy cơ mắc phải bệnh lý này.


Tài liệu tham khảo:

  • https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17671-kyphosis
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kyphosis/symptoms-causes/syc-20374205
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK558945/
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kyphosis/diagnosis-treatment/drc-20374209

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ