Từ điển bệnh lý

Hội chứng Felty : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 21-04-2025

Tổng quan Hội chứng Felty

Hội chứng Felty là một biểu hiện ngoài khớp hiếm gặp của viêm khớp dạng thấp huyết thanh dương tính, đặc trưng bởi 3 triệu chứng là viêm khớp dạng thấp, giảm bạch cầu trung tính và lách to. 

Mặc dù nguyên nhân vẫn còn khá mơ hồ, dữ liệu ban đầu cho thấy mối liên quan với một số phân nhóm kháng nguyên bạch cầu người (HLA). Sự phát triển của kháng thể đối với yếu tố kích thích tạo khuẩn lạc bạch cầu hạt (G-CSF) báo hiệu sự khởi phát của tình trạng giảm bạch cầu trung tính. Các kháng thể tự miễn khác có thể rõ ràng. Các thực thể tế bào T cũng có thể biểu hiện bất thường này. 

Trên các bệnh nhân mắc hội chứng Felty thì nhiễm trùng nặng hoặc tái phát đặc biệt đáng lo ngại do giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt là ở da và hệ hô hấp. Để điều trị căn bệnh này, các bác sĩ lâm sàng hướng đến việc cải thiện số lượng bạch cầu nhằm tránh nhiễm trùng. Điều này được thực hiện phần lớn bằng liệu pháp steroid, methotrexate và kháng thể đơn dòng. 

Bài viết này của MEDLATEC giúp bạn đọc nâng cao nhận thức về tình trạng bệnh hiếm gặp này, cách nhận biết bệnh và tầm quan trọng của việc chăm sóc liên chuyên khoa trong điều trị cho những bệnh nhân bị ảnh hưởng.

Định nghĩa

Hội chứng Felty, còn được gọi là bệnh Chauffard-Still-Felty, là một biểu hiện ngoài khớp khá hiếm gặp của viêm khớp dạng thấp huyết thanh dương tính (RA) đặc trưng bởi RA, giảm bạch cầu hạt trung tính (số lượng tuyệt đối bạch cầu hạt trung tính-ANC <1500/µL) và lách to. 

HLA-DR4 được ghi nhận có mặt trong >90% các trường hợp hội chứng Felty. Bác sĩ người Mỹ Augustus Felty đã mô tả hội chứng Felty vào năm 1924 tại Bệnh viện Johns Hopkins. Ông đã mô tả 5 trường hợp bất thường với các đặc điểm chung của viêm khớp mạn tính kéo dài khoảng 4 năm, lách to và giảm bạch cầu nghiêm trọng. Thuật ngữ này được Hanrahan và Miller sử dụng lần đầu tiên vào năm 1932 khi họ mô tả tác dụng có lợi của cắt lách ở một bệnh nhân có các đặc điểm tương tự như 5 trường hợp được Felty báo cáo. 

Trong khi hội chứng Felty đặc trưng biểu hiện viêm khớp mạn tính, lách to và giảm bạch cầu trung tính thì việc hoàn thành bộ ba triệu chứng này là không cần thiết để chẩn đoán. Tuy nhiên, giảm bạch cầu trung tính là một đặc điểm đặc trưng của bệnh và không thể không có. Hội chứng này đặt ra những thách thức về chẩn đoán do tần suất không thường xuyên và biểu hiện lâm sàng thay đổi.

Giảm bạch cầu hạt là đặc trưng không thể thiếu của hội chứng FeltyGiảm bạch cầu hạt là đặc trưng không thể thiếu của hội chứng Felty


Nguyên nhân Hội chứng Felty

Nguyên nhân gây ra hội chứng Felty vẫn chưa được biết rõ. Hội chứng này phổ biến hơn ở những người bị viêm khớp dạng thấp (RA) trong thời gian dài. 

Có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy sự hiện diện của epitope chung alen HLA-DRB1 là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của kháng thể anti CCP. Kháng thể anti-CCP có độ đặc hiệu cao đối với RA, với độ đặc hiệu khoảng 96%. 

Yếu tố dạng thấp (RF) và anti-CCP dương tính có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển RA ngoài khớp (ExRA). HLA-DRB1 bao gồm DRB1-01 và DRB1-04. Đồng hợp tử HLA DRB1-04 tương quan với sự phát triển của RA nặng hơn và xói mòn khớp. Một nghiên cứu đa trung tâm lớn đánh giá tác động của gen HLA-DRB1 ở những bệnh nhân mắc ExRA đã xác nhận mối liên quan chặt chẽ giữa HLA-DRB1-0401 và hội chứng Felty. Trong cùng một nghiên cứu, không có sự liên kết giữa các alen ExRA và HLA-DQB1 và các haplotype DRB1-DQB1 ủng hộ vai trò cụ thể của các gen HLA-DRB1.


Triệu chứng Hội chứng Felty

Hầu hết thời gian, các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp xuất hiện trước các triệu chứng khác. Bao gồm:

  • Đau khớp.
  • Sưng khớp.
  • Cứng khớp buổi sáng.

Hội chứng Felty xuất hiện kèm theo các triệu chứng bổ sung đôi khi trước các triệu chứng RA, bao gồm:

  • Nhiễm trùng thường xuyên, dai dẳng, như cảm lạnh, đau bụng và nhiễm trùng da.
  • Lách to, có thể đau hoặc sờ thấy khi chạm vào.
  • Sự đổi màu da bất thường.

Một số người phát triển các biểu hiện ngoài khớp của RA, với các triệu chứng bổ sung, bao gồm:

  • Các nốt dạng thấp khớp (Rheumatoid nodules) xuất hiện ở dưới da gần khớp.
  • Sưng hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.
  • Gan to, có thể đau hoặc sờ thấy khi chạm vào.
  • Khô mắt và khô miệng (hội chứng Sjogren).
  • Viêm kết mạc.
  • Loét da đặc biệt là ở chân.
  • Dấu hiệu xuất huyết dưới da.
  • Phù phổi, gây khó thở.
  • Đau ngực.
  • Sốt.
  • Mệt mỏi và khó chịu.
  • Mất cảm giác thèm ăn hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân .

Giảm bạch cầu hạt là đặc trưng không thể thiếu của hội chứng FeltyLách to là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc hội chứng Felty


Các biến chứng Hội chứng Felty

Biến chứng của hội chứng Felty bao gồm do chính hội chứng này gây ra cũng như các tác dụng phụ của quá trình điều trị, bao gồm:

  • Biến chứng quan trọng nhất của hội chứng Felty là nhiễm trùng nặng hoặc tái phát, đặc biệt là đường hô hấp và da, do tình trạng giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu hạt được định nghĩa là số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp hơn 2G/L và nguy cơ nhiễm trùng tăng lên khi ANC giảm. 
  • Thiếu máu do lách to tăng phá hủy hồng cầu.
  • Xuất huyết nặng do giảm tiểu cầu.
  • Vỡ lách.
  • Tăng áp lực tĩnh mạch cửa và chảy máu đường tiêu hóa do tăng sản tái tạo dạng nốt ở gan.

Các tác dụng phụ của quá trình điều trị, bao gồm:

  • Các phương thức điều trị như cắt lách đối với tình trạng giảm bạch cầu trung tính kháng trị có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật và gây tử vong.
  • Độc tính do điều trị thuốc ức chế miễn dịch.
  • Sử dụng G-CSF có nguy cơ nhỏ làm trầm trọng thêm các rối loạn tự miễn dịch tiềm ẩn.
  • Tăng nguy cơ ung thư hơn, ví dụ u lympho.
Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp do giảm bạch cầu hạt trung tính


Đối tượng nguy cơ Hội chứng Felty

Tỷ lệ mắc hội chứng Felty ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được báo cáo là khoảng 1% đến 3%. Việc tăng cường sử dụng methotrexate (MTX) và các chất sinh học trong điều trị viêm khớp dạng thấp đã làm giảm nguy cơ mắc hội chứng Felty. Hội chứng Felty thường phát triển khoảng 16 năm sau khi biểu hiện RA, với nguy cơ tăng ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc RA. Cũng có mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa RA với HLA DR4 ở những bệnh nhân mắc hội chứng Felty. Bệnh có cùng kiểu hình như RA và ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới gấp 3 lần, được chẩn đoán ở độ tuổi trung niên và ảnh hưởng đến người da trắng nhiều hơn so với người không phải da trắng. 

Hội chứng Felty thường phát triển ở giai đoạn sau của cuộc đời, trong độ tuổi từ 50 đến 70. Hầu hết mọi người đều có triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp tiến triển trong 10 đến 15 năm trước khi hội chứng Felty xuất hiện.


Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Felty

Chẩn đoán xác định

Tiền sử và khám lâm sàng:

  • Bệnh nhân có tiền sử viêm khớp dạng thấp (RA) kéo dài (thường là trên 10 năm) và có các triệu chứng điển hình như đau khớp, sưng khớp, và cứng khớp.
  • Khám lâm sàng sẽ tìm các dấu hiệu của lách to và giảm bạch cầu trung tính (neutropenia), hai yếu tố chủ yếu trong hội chứng Felty. Các dấu hiệu khác có thể bao gồm nốt thấp dưới da (rheumatoid nodules), viêm mạch, hoặc các biểu hiện ngoài khớp khác.

Xét nghiệm

Công thức máu toàn phần (CBC): 

  • Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối <2000/µL, một đặc điểm đặc trưng cần thiết để chẩn đoán hội chứng Felty, giải thích cho nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn tăng lên. Chẩn đoán hội chứng Felty đôi khi có thể được đưa ra sớm hơn nếu số lượng máu của bệnh nhân được theo dõi vì lý do khác, chẳng hạn như theo dõi độc tính của thuốc. Không có mối tương quan giữa lách to và mức độ giảm bạch cầu trung tính. 
  • Thiếu máu và giảm tiểu cầu có thể xuất hiện ở những bệnh nhân lách to do tăng phá hủy. Thiếu máu do viêm mạn tính xuất hiện ở hầu hết tất cả các bệnh nhân. Hội chứng Felty có liên quan nhiều hơn đến thiếu máu tan máu tự miễn (+ Coombs) so với RA. 

Huyết thanh học

  • Các phát hiện trong phòng xét nghiệm về RA, như yếu tố dạng thấp (RF) dương tính và anti-CCP, hầu như luôn có trong hội chứng Felty. 
  • Kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng histon và HLA-DR4 cũng có thể dương tính. Kháng thể kháng histon có ở 83% bệnh nhân mắc hội chứng Felty, sự tồn tại của kháng thể kháng histon ở bệnh nhân mắc RA được coi là chẩn đoán hội chứng Felty.

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X-quang thường quy các khớp ngoại vi nhỏ có thể cho thấy tình trạng phá hủy khớp nghiêm trọng. 
  • Siêu âm bụng hoặc cắt lớp vi tính ổ bụng có lách to.
  • Sinh thiết tủy xương: Sinh thiết tủy xương cho thấy tăng sản tủy trong hầu hết các trường hợp với tăng tạo hạt và dư thừa tương đối các dạng chưa trưởng thành được mô tả là “sự ngừng trưởng thành”. Sinh thiết tủy xương giúp loại trừ bệnh bạch cầu LGL, giảm sản tủy xương sẽ có thể nghi ngờ về bệnh lý khác. Phân tích miễn dịch tủy cũng có thể giúp chẩn đoán bệnh bạch cầu LGL, biểu thị các phân nhóm tế bào T (CD3+/CD8+/CD57+) hoặc tế bào giết tự nhiên (CD3-/CD56+).
  • Mô học: Mô học lách trong các trường hợp khám nghiệm tử thi và sau cắt lách đã cho thấy những phát hiện không đặc hiệu như tình trạng tắc nghẽn xoang tĩnh mạch, tăng sản tế bào lưới và tăng sản tế bào mầm. 

Chẩn đoán phân biệt

 

Chẩn đoán phân biệt

Một số bệnh lý có triệu chứng tương tự với hội chứng felty cần chẩn đoán phân biệt, bao gồm:

  • Hội chứng giả Felty.
  • Bệnh bạch cầu LGL.
  • Hội chứng xơ cứng bì .
  • Lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
  • Hội chứng Shwachman-Diamond.
  • Ung thư lympho.
  • Hội chứng Kostmann.
  • Nhiễm trùng mạn tính.

Các biện pháp điều trị Hội chứng Felty

Hội chứng Felty có thể là hậu quả của bệnh viêm khớp dạng thấp không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả. Và đối với nhiều người mắc hội chứng Felty, tình trạng giảm bạch cầu trung tính sẽ cải thiện khi RA cải thiện. 

Việc điều trị hội chứng Felty tập trung vào việc kiểm soát bệnh viêm khớp dạng thấp và điều trị tình trạng giảm bạch cầu trung tính để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nên được kiểm tra kỹ lưỡng để tìm các dấu hiệu nhiễm trùng. Sự hiện diện của các triệu chứng toàn thân sẽ thúc đẩy điều trị. Việc chăm sóc bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bao gồm vệ sinh răng miệng tốt cũng như tiêm chủng theo lịch trình phù hợp với độ tuổi. Bác sĩ lâm sàng nên bắt đầu điều trị nhiễm trùng thích hợp bằng kháng sinh phổ rộng và cần phải có các biện pháp phòng ngừa giảm bạch cầu trung tính.

Mục tiêu là đạt được số lượng bạch cầu hạt >2000/µL. Giảm bạch cầu trung tính mà không có bằng chứng nhiễm trùng không phải là chỉ định điều trị, tuy nhiên, sự hiện diện của giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có thể giúp điều chỉnh liệu pháp thuốc chống thấp khớp làm thay đổi bệnh (DMARD).

Phương pháp điều trị hội chứng Felty bao gồm:

  • Kiểm soát bệnh viêm khớp dạng thấp tiềm ẩn.
  • Điều trị trực tiếp tình trạng giảm bạch cầu trung tính khi giảm quá nặng.
  • Phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng.

Các thuốc DMARD có thể dùng cho hội chứng Felty bao gồm:

  • Methotrexate với axit folic (để giảm tác dụng phụ của thuốc chống folate).
  • Thuốc Rituximab.
  • Thuốc Leflunomide.

Điều trị ổn định viêm khớp dạng thấp giúp giảm tỷ lệ mắc hội chứng FeltyĐiều trị ổn định viêm khớp dạng thấp giúp giảm tỷ lệ mắc hội chứng Felty

Nếu DMARD không cải thiện được tình trạng giảm bạch cầu trung tính hoặc nếu tình trạng giảm bạch cầu trung tính của bạn quá nghiêm trọng hoặc bệnh nhân đang bị nhiễm trùng, bác sĩ có thể thử các phương pháp điều trị khác để tăng bạch cầu trung tính. Các phương pháp này có thể bao gồm:

  • G-CSF (yếu tố kích thích tạo thành khuẩn lạc bạch cầu hạt).
  • Một liệu trình ngắn dùng corticosteroid.
  • Cắt lách.

Một số biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng do giảm bạch cầu hạt ở bệnh nhân hội chứng Felty chẳng hạn như:

  • Uống thuốc kháng sinh phổ rộng.
  • Tiêm vắc xin.
  • Chăm sóc vệ sinh răng miệng cẩn thận hơn.

Kết luận

Hội chứng Felty là một biến chứng hiếm gặp của viêm khớp dạng thấp, đặc trưng bởi sự kết hợp của viêm khớp, giảm bạch cầu trung tính và lách to. Mặc dù ít gặp, hội chứng Felty có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, như tăng nguy cơ nhiễm trùng, lách to, giảm tiểu cầu, và tổn thương các cơ quan nội tạng. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của các biến chứng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Vì vậy nếu bạn đang điều trị viêm khớp dạng thấp và nghi ngờ mắc hội chứng Felty, hãy liên hệ ngay với các chuyên gia của MEDLATEC để được chẩn đoán sớm và đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp.

Số điện thoại tổng đài 24/7: 1900 56 56 56


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ