Từ điển bệnh lý

Hội chứng liệt nửa người : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Hội chứng liệt nửa người

- Hội chứng liệt nửa người là hội chứng gây nên do tổn thương bó tháp, có thể có hoặc không có tổn thương thần kinh sọ kèm theo với biểu hiện lâm sàng là tình trạng mất vận động hữu ý ở tay và chân cùng bên cơ thể.

Hội chứng liệt nửa người

Hội chứng liệt nửa người

- Giải phẫu bó tháp: con đường vận động chủ động gồm hai nơron: nơron thứ nhất ở vỏ não (vị trí hồi trán lên), bó tháp được hình thành từ sợi trục của những noron này. Từ vỏ não bó tháp đi qua bao trong xuống thân não. Tại vị trí 1/3 dưới hành tuỷ 9/10 số sợi của bó tháp bắt chéo qua đường giữa sang bên đối diện tạo thành bó tháp chéo để tiếp tục đi xuống tuỳ 1/10 các sợi con lại của bó tháp tiếp tục đi thẳng xuống tuỷ sống được gọi là bó tháp thẳng. Sừng trước tuỷ là vị trí bắt đầu cửa noron vận động thứ 2. Bó tháp thẳng có các sợi bắt chéo qua đường giữa để chi phối nơron vận động ở bên đối diện và bó tháp chéo tách ra các nhánh chi phối các nơron vận động cùng bên.

- Nguyên nhân gây liệt nửa người có thể do tổn thương thần kinh trung ương tại vị trí não bộ hoặc tủy sống. Do tính chất bắt chéo của bó tháp nên tổn thương não sẽ gây ra liệt nửa người bên đối diện, tổn thương tủy sẽ gây liệt cùng bên tổn thương.

- Diễn biến bệnh có thể xảy ra đột ngột, cấp tính hoặc từ từ chậm chạp tùy vào nguyên nhân gây bệnh.


Nguyên nhân Hội chứng liệt nửa người

- Nguyên nhân cấp tính: chấn thương não, chấn thương tủy gây chảy máu trong não hay tủy sống, chấn thương cột sống gây chèn ép tủy, đột quỵ não (nhồi máu, xuất huyết), nhồi máu tủy, do viêm não, viêm tủy sống…

- Nguyên nhân ít cấp tính hơn: u não, u tủy sống, rỗng tủy, bệnh lí não miễn dịch…

Trong đó 1 số yếu tố được coi là yếu tố thuận lợi tăng nguy cơ gây bệnh như: THA, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ, hút thuốc lá, bệnh lí van tim, rối loạn nhịp tim, dùng thuốc tránh thai… tăng nguy cơ đột quỵ não, bệnh lí loạn dưỡng chất trắng, viêm mạch…


Triệu chứng Hội chứng liệt nửa người

- Đánh giá tình trạng liệt nửa người gồm: đánh giá cơ lực giúp đánh giá mức độ liệt, trương lực cơ và phản xạ gân xương giúp định hình tính chất liệt cứng hay liệt mềm, đánh giá rối loạn cảm giác đi kèm, rối loạn cơ tròn, các phản xạ tủy khác…

- Khám vận động: các nghiệm pháp khám như Raimiste (tay), Barré chi trên và chi dưới, Mingazzini ở chi dưới,…

Mức độ liệt thông qua thang điểm đánh giá cơ lực Hội đồng Nghiên cứu Y khoa Vương quốc Anh như sau:

  • Độ 0/5 : Không có sự co cơ
  • Độ 1/5: co cơ nhìn thấy được nhưng không hoặc gây ra cử động chi rất nhỏ
  • Độ 2/5: Có cử động chi nhưng không thắng được trọng lực
  • Độ 3/5: Cử động thắng trọng lực nhưng không thắng được sức cản
  • Độ 4/5: Cử động thắng được phần nào sức cản của người khám
  • Độ 5/5: Cơ lực bình thường

Liệt chi trên chi dưới có thể đồng đều hoặc không phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Ví dụ tổn thương vùng vỏ não thường liệt không đồng đều, tổn thương vùng bao trong thường liệt đồng đều chi trên và chi dưới.

Liệt chi dưới

Liệt chi dưới

Ở các bệnh nhân bị hôn mê việc thăm khám có thể khó khăn hơn, chủ yếu bằng việc kích thích đau ở từng chi đánh giá mức độ phản ứng xem sức cơ bên nào yếu hơn, nghiệm pháp thả rơi liệt rơi xuống nhanh và nặng nề hơn bên không bị bệnh, hay quan sát tư thế bàn chân bị bệnh thường đổ ngoài…

Trương lực cơ, phản xạ gân xương thường tăng, có thể giảm trong trường hợp choáng tủy.

- Rối loạn cảm giác có thể xảy ra nửa người bên liệt: đánh giá cảm giác nông như đau, nóng lạnh, cảm giác sâu: tư thế, vị trí…với các mức độ giảm, mất.

- Các phản xạ tủy khác: phản xạ da bụng, da bừu..

- Dinh dưỡng: teo cơ, loét hay không, …


Các biến chứng Hội chứng liệt nửa người

- Để hồi phục bệnh cần có khoảng thời gian nhất định, có sự khác biệt ở từng nhóm nguyên nhân, từng cá thể bệnh. Có các trường hợp có thể hồi phục hoàn toàn như đột quỵ não giai đoạn sớm được điều trị đúng (tiêu sợi huyết, lấy huyết khối..) giúp tái thông hoàn toàn tuần hoàn não, tụ máu não do chấn thương được giải phóng chèn ép… Tuy nhiên vẫn có rất nhiều trường hợp diễn biến bệnh có thể để lại các di chứng yếu liệt không hồi phục, ảnh hưởng đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống. Phương pháp điều trị phục hồi chức năng hết sức cần thiết để cải thiện di chứng, giúp người bệnh tái hòa nhập cộng đồng.

- Dự phòng:

+ Khám sức khỏe định kì để phát hiện sớm các nguyên nhân gây bệnh (ví dụ tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn nhịp tim… gây nguy cơ đột quỵ, u não….)

Khám sức khỏe định kì để phát hiện sớm các nguyên nhân gây bệnh

Khám sức khỏe định kì để phát hiện sớm các nguyên nhân gây bệnh

+ Khi đã được chẩn đoán bệnh cần tuân thủ điều trị

+ Chế độ sinh hoạt lành mạnh: không uống rượu bia, không hút thuốc lá, tập thể thao đều đặn, tránh các chấn thương vùng đầu, cổ..

+ Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh: hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ như đồ ăn nhanh, chiên xào rán, kiêng da nội tạng động vật, hạn chế tinh bột đường, hạn chế muối,… uống nhiều nước và tăng cường rau xanh.


Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng liệt nửa người

Các bước chẩn đoán liệt nửa người gồm: chẩn đoán hội chứng, định khu tổn thương, chẩn đoán nguyên nhân

1. Chẩn đoán các triệu chứng được xác định qua thăm khám không quá khó khăn, tuy nhiên cần đánh giá mức độ liệt để có kế hoạch chăm sóc phù hợp

2. Chẩn đoán định khu tổn thương

Nguyên nhân gây liệt nửa người có thể do tổn thương não bộ hoặc tổn thương ở tủy cổ cao cần đánh giá định khu để chỉ định các thăm dò phù hợp tìm nguyên nhân gây bệnh. Do đặc điểm giải phẫu, cấu trúc đường đi bó tháp, các cấu trúc thần kinh khác nhau nên tại mỗi vị trí tổn thương sẽ có đặc điểm lâm sàng riêng biệt. Để chẩn đoán định khu cần có sự đánh giá một cách tỉ mỉ, chính xác và toàn diện các dấu hiệu thần kinh khu trú khác đi kèm.

+ Liệt nửa người do tổn thương vỏ não: tính chất liệt nửa người không đồng đều chi trên và chi dưới, có thể phối hợp liệt mặt do tổn thương dây thần kinh số VII trung ương, thất ngôn với tổn thương bán cầu ưu thế, rối loạn cảm giác không gian với tổn thương bán cầu không ưu thế…

+ Liệt nửa người do tổn thương vùng bao trong: thường liệt đồng đều chi trên và chi dưới, rối loạn cảm giác bên đối diện, có thể có hoặc không có liệt mặt.

+ Liệt nửa người do tổn thương vùng thân não: biểu hiện điển hình của hội chứng giao bên tức là tổn thương liệt vận động trung ương đối bên tổn thương, liệt thần kinh sọ ngoại vi cùng bên tổn thương hội chứng Weber (có liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện kèm liệt dây III bên tổn thương) do tổn thương cuống não

Hội chứng Millard - Gubler (liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện và liệt dây VII ngoại vi bên tổn thương).

Hội chứng Schmidt (liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện và liệt dây IX, X, XI kiểu ngoại vi bên tổn thương).

+ Liệt nửa người do tổn thương tủy cổ cao: hội chứng Brown – Séquard với biểu hiện lâm sàng liệt vận động trung ương và cảm giác sâu bên tổn thương, mất hay giảm cảm giác đau và nhiệt bên đối diện dưới mức tổn thương.

3. Chẩn đoán nguyên nhân liệt nửa người

Từ việc định khu tổn thương sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc chỉ định các thăm dò chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, cụ thể là các phương pháp chẩn đoán hình ảnh gồm CT và MRI.

Ví dụ: Liệt nửa người xuất hiện đột ngột, CT và MRI có thể giúp phát hiện tổn thương tụ máu do chấn thương, tổn thương đột quỵ não thể nhồi máu hay xuất huyết não, tổn thương do tắc tĩnh mạch não, dị dạng mạch não….

Chụp MRI chẩn đoán nguyên nhân gây liệt nửa người

Chụp MRI chẩn đoán nguyên nhân gây liệt nửa người

Liệt nửa người xuất hiện từ từ do các khối choán chỗ (u não), viêm não bán cấp ….

Ngoài ra còn có các xét nghiệm khác: sinh hóa máu đánh giá các rối loạn chuyển hóa, rối loạn đông máu… là yếu tố nguy cơ đột quỵ não, thăm dò điện tim, siêu âm tim, siêu âm mạch …giúp đánh giá nguy cơ và nguyên nhân do tim mạch….

4. Chẩn đoán phân bệt:

Cần phân biệt liệt nửa người với các trường hợp:

- Rối loạn phân ly: thường xuất hiện biểu hiện bệnh sau sang chấn tâm lý, triệu chứng bệnh thay đổi theo các tác động của yếu tố khách quan, có sự thay đổi trong các lần thăm khám và triệu chứng bệnh không logic.

- Liệt Todd: chứng liệt có thể xuất hiện trong vòng vài giờ trong cơn động kinh cục bộ vận động hoặc cơn động kinh cục bộ toàn bộ hoá thứ phát. Chẩn đoán dựa vào bệnh sử và diễn biến của liệt đặc biệt là tình trạng tái diễn triệu chứng có tính chất định hình, điện não đồ giúp phát hiện các bất thường.

- Hiện tượng mất chú ý nửa thân với biểu hiện mất nhận thức nửa thân, phủ định bên bệnh do tổn thương thùy đỉnh bán cầu không ưu thế.


Các biện pháp điều trị Hội chứng liệt nửa người

- Khi xác định được nguyên nhân gây bệnh cần điều trị nguyên nhân

Ví dụ: do tụ máu chấn thương, u não cần can thiệp ngoại khoa, tai biến đột quỵ não cần điều trị theo phác đồ,…

- Ngoài ra cần kế hoạch điều trị hỗ trợ quá trình hồi phục:

+ Chăm sóc bên chi thể bị liệt: vật lí trị liệu cần thực hiện cầng sớm càng tốt nếu như không có chống chỉ định để tránh nguy cơ gây teo cơ, cứng khớp…. Luôn để tư thế chi ở trạng thái sinh lí.

Vật lí trị liệu cần thực hiện cầng sớm càng tốt cho người bị liệt

Vật lí trị liệu cần thực hiện cầng sớm càng tốt cho người bị liệt

+ Chăm sóc da vị trí tỳ đè (lăn trở, massage, nằm đệm nước hay đểm không khí có vách ngăn...) tránh loét

+ Đề phòng các nhiễm khuẩn cơ hội: nhiễm khuẩn tiết niệu do hạn chế vận động, do rối loạn cơ tròn, nhiễm khuẩn hô hấp do sặc hay do nằm lâu ứ đọng đờm rãi…

+ Chế độ dinh dưỡng cân đối, đầy đủ theo chế độ bệnh lí


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.