Từ điển bệnh lý

Hội chứng lối thoát lồng ngực : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 03-06-2025

Tổng quan Hội chứng lối thoát lồng ngực

Hội chứng lối thoát lồng ngực xảy ra khi các dây thần kinh hoặc mạch máu bị chèn ép tại vùng lối thoát giữa cổ và ngực. Đây là khu vực hẹp nằm giữa xương đòn và xương sườn đầu tiên. Hội chứng này có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ, nhưng thường gặp hơn ở người trẻ tuổi, đặc biệt là những người làm việc văn phòng, vận động viên hoặc người có tư thế sai kéo dài. 

Các triệu chứng phổ biến bao gồm đau vai, tê bì cánh tay, yếu cơ tay và cảm giác châm chích hoặc nóng rát lan xuống bàn tay. Việc phát hiện và điều trị kịp thời có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa biến chứng lâu dài. Do vậy cần nhận biết các triệu chứng như đau hoặc tê cánh tay kéo dài mà không rõ nguyên nhân để thăm khám và chẩn đoán sớm. Bảo vệ sức khỏe cơ xương khớp bắt đầu từ những thay đổi nhỏ trong tư thế làm việc và sinh hoạt hằng ngày.

 Hội chứng lối thoát lồng ngực xảy ra khi các dây thần kinh hoặc mạch máu bị chèn ép tại vùng lối thoát giữa cổ và ngực Hội chứng lối thoát lồng ngực xảy ra khi các dây thần kinh hoặc mạch máu bị chèn ép tại vùng lối thoát giữa cổ và ngực


Nguyên nhân Hội chứng lối thoát lồng ngực

Hội chứng lối thoát lồng ngực thường do nguyên nhân cơ học gây ra. Bên cạnh đó, sự kết hợp nhiều yếu tố làm tăng nặng thêm tính chất của bệnh. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm:

Vận động sai tư thế

Một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra hội chứng lối thoát lồng ngực là lặp đi lặp lại các tư thế sai trong lao động và sinh hoạt. Những công việc yêu cầu vận động cánh tay trong suốt thời gian dài, như thợ thủ công hay vận động viên thể thao đối mặt với nguy cơ cao mắc phải hội chứng này. Tư thế xấu kéo dài làm tăng áp lực lên vùng cổ và vai, gây ra tình trạng chèn ép các dây thần kinh và mạch máu tại lối thoát lồng ngực.

Cấu trúc giải phẫu bất thường

Một yếu tố khác gây ra tình trạng này là cấu trúc giải phẫu bất thường, ví dụ như sự xuất hiện của một xương sườn cổ. Đây là một xương phụ có thể hình thành trong quá trình phát triển bào thai và thường không có biểu hiện rõ ràng. Chúng có thể gây chèn ép lên các dây thần kinh và mạch máu tại lối thoát lồng ngực.

 Chấn thương cổ và vai

Chấn thương trực tiếp vào vùng cổ, vai hoặc ngực cũng là nguyên nhân phổ biến gây ra hội chứng lối thoát lồng ngực. Những tai nạn va chạm mạnh hoặc dẫn đến tổn thương các mô mềm ở khu vực này. Sự thay đổi cấu trúc và sưng nề có thể làm hẹp không gian ở lối thoát lồng ngực, từ đó tạo ra áp lực lên các dây thần kinh và mạch máu.

Thừa cân và béo phì

Thừa cân và béo phì cũng là yếu tố nguy cơ góp phần vào sự phát triển của hội chứng lối thoát lồng ngực. Khi cơ thể có quá nhiều mỡ thừa, đặc biệt là ở vùng cổ và vai, áp lực lên các cơ và xương trong khu vực này gia tăng, gây tắc nghẽn và chèn ép các tổ chức phía dưới. 

Tình trạng cơ bắp yếu

Cơ bắp yếu, đặc biệt là ở vùng cổ và vai, có thể làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng lối thoát lồng ngực. Những người ít vận động, ít tập thể dục, cơ bắp không đủ khỏe để hỗ trợ các cấu trúc xương khớp có thể gặp phải tình trạng này. 

Béo phì là yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến hội chứng lối thoát lồng ngựcBéo phì là yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến hội chứng lối thoát lồng ngực


Phòng ngừa Hội chứng lối thoát lồng ngực

Giữ tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động

 Tư thế xấu như gù vai, cúi cổ lâu hoặc giơ tay cao kéo dài là yếu tố thuận lợi gây chèn ép bó mạch – thần kinh vùng cổ. Người bệnh nên ngồi thẳng lưng, giữ vai cân đối, tránh đè một bên vai khi mang túi xách hoặc nghiêng đầu khi nghe điện thoại lâu. Với người làm việc văn phòng, cần điều chỉnh độ cao của bàn ghế, màn hình máy tính để cổ và vai được thoải mái.

Nghỉ ngơi hợp lý và vận động giãn cơ

 Sau mỗi 30-60 phút làm việc, nên nghỉ ngắn và thực hiện các động tác xoay cổ, kéo giãn vai, vươn tay, làm mềm cơ. Những bài tập yoga nhẹ nhàng, pilates hoặc các động tác kéo giãn cơ chi trên giúp tăng tính linh hoạt cho cơ, giảm nguy chèn ép.

Tăng cường sức mạnh cơ 

Củng cố các nhóm cơ nâng đỡ vai và cột sống như cơ thang giữa, cơ trám, cơ lưng trên sẽ giúp mở rộng khoang ngực và duy trì cấu trúc giải phẫu ổn định, giảm nguy cơ bóp nghẹt các thành phần đi qua lối thoát lồng ngực. Có thể áp dụng các bài tập kháng lực nhẹ nhàng tại nhà hoặc dưới sự hướng dẫn của chuyên viên phục hồi chức năng.

Tầm soát và theo dõi người có yếu tố nguy cơ

Những người có xương sườn cổ bẩm sinh, lệch vai, tiền sử chấn thương cổ - vai hoặc đã từng có triệu chứng tê tay, đau vai nên được thăm khám định kỳ để phát hiện sớm, ngăn ngừa tiến triển thành hội chứng lối thoát lồng ngực thật sự.

Kiểm soát thể trạng và duy trì lối sống lành mạnh

Béo phì làm tăng áp lực lên vùng cổ và ảnh hưởng đến cấu trúc cơ, xương. Việc duy trì cân nặng hợp lý, ăn uống đầy đủ dưỡng chất và tránh stress kéo dài cũng góp phần quan trọng trong dự phòng hội chứng lối thoát lồng ngực.

Việc duy trì cân nặng hợp lý giúp dự phòng hội chứng lối thoát lồng ngựcViệc duy trì cân nặng hợp lý giúp dự phòng hội chứng lối thoát lồng ngực


Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng lối thoát lồng ngực

Chẩn đoán hội chứng lối thoát lồng ngực chủ yếu dựa vào lâm sàng kết hợp với các cận lâm sàng chuyên biệt nhằm xác định chính xác dạng bệnh. Cụ thể:

Khám lâm sàng

 Hỏi bệnh

Bác sĩ sẽ cần thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến bệnh, tập trung vào các nhóm triệu chứng: 

- Triệu chứng thần kinh:

+ Tê, dị cảm, cảm giác “châm chích” ở mặt trong cẳng tay và bàn tay (phân bố thần kinh C8-T1).

+ Yếu cơ bàn tay, giảm lực cầm nắm.

+ Teo cơ mô cái, mô út nếu kéo dài.

+ Đau cổ, vai, hoặc lan xuống cánh tay, tương tự với tình trạng đau rễ thần kinh cổ hoặc hội chứng ống cổ tay.

- Triệu chứng mạch máu:

+ Tĩnh mạch: Phù tay, nặng tay, cảm giác căng tức; Tím tái chi trên, đặc biệt sau khi vận động; Có thể nổi tuần hoàn bàng hệ vùng vai - ngực.

+ Động mạch: Tay lạnh, tái nhợt, nhức mỏi khi gắng sức; Rối loạn màu sắc bàn tay; Giảm mạch quay, mạch cánh tay; Trong trường hợp nặng có thể gây thiếu máu đầu chi, hoại tử.

- Các yếu tố khởi phát hoặc làm nặng triệu chứng:

+ Làm việc với tay giơ cao (gội đầu, vắt quần áo, lái xe, đánh máy...).

+ Mang vác nặng hoặc vận động tay lặp đi lặp lại.

+ Chấn thương cổ/sốc do tai nạn giao thông.

+ Tư thế ngủ kém (gối đầu cao, gối đè lên tay).

- Yếu tố nguy cơ và tiền sử:

+ Dị tật xương (xương sườn cổ, xương đòn bất thường).

+ Phì đại cơ bậc thang, cơ ngực bé (thường gặp ở vận động viên, người tập gym).

+ Tăng sinh mô sợi sau phẫu thuật vùng cổ hoặc tai nạn.

+ Tiền sử viêm khớp, thoái hóa cột sống cổ.

Khám thực thể

Bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám đầy đủ cơ quan, đặc biệt và mạch máu và thần kinh để phân loại thể bệnh (thần kinh, tĩnh mạch, động mạch). Cụ thể: 

- Quan sát và sờ nắn:

+ Dáng người: Vai rũ, tư thế gù, đầu cúi, vai lệch.

+ Teo cơ: Cơ mô út, cơ mô cái (trong hội chứng lối thoát lồng ngực thần kinh kéo dài).

+ Phù tay, xanh tím nếu là hội chứng lối thoát lồng ngực tĩnh mạch).

+ Tuần hoàn bàng hệ ở ngực trên, vai hoặc cổ (do hội chứng lối thoát lồng ngực chèn ép mạch máu).

+ Sờ cơ bậc thang, cơ ngực bé: Phát hiện cơ tăng trương lực, co cứng, đau.

- Khám mạch máu:

+ Mạch quay, mạch cánh tay: Yếu hoặc mất khi thay đổi tư thế.

+ Nghe mạch dưới đòn: Có thể có âm thổi nếu có hẹp hoặc phình động mạch.

- Khám thần kinh chi trên:

+ Cảm giác: Giảm hoặc mất cảm giác vùng chi trên (đặc biệt là mặt trong cẳng tay, bàn tay).

+ Vận động: Yếu cơ bàn tay, giảm sức cầm nắm.

+ Phản xạ gân xương: Thường không ảnh hưởng nếu chỉ chèn ép ngoại biên.

- Các bài kiểm tra đặc hiệu:

+ Test Adson: Bệnh nhân quay đầu về bên đau, ngửa cổ và hít sâu trong khi bác sĩ bắt mạch quay. Test dương tính khi giảm hoặc mất mạch quay.

+ Test Roos: Bệnh nhân giơ hai tay 90 độ, giơ và co khuỷu như hình “bắt đầu chạy”. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân mở và nắm tay liên tục trong 3 phút. Bài kiểm tra dương tính nếu tay đau, tê, mỏi cơ, tay đổi màu.

 Cận lâm sàng 

Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng

- X-quang cổ - ngực thẳng và nghiêng: Giúp phát hiện các cấu trúc giải phẫu bất thường như xương sườn cổ, biến dạng xương đòn, cột sống cổ thoái hóa.

- CT scan/CT mạch máu: Đánh giá cấu trúc xương, khối chèn ép. CT mạch máu giúp nhận dạng dấu hiệu hẹp động mạch, phình giãn, huyết khối.

- Cộng hưởng từ (MRI): Đây là kĩ thuật tốt trong đánh giá mô mềm, phát hiện các bất thường như phì đại cơ bậc thang, cơ ngực bé,... Ngoài ra MRI còn giúp quan sát các tổ chức xung quanh.

- Siêu âm Doppler mạch máu chi trên: Đánh giá dòng chảy động – tĩnh mạch trong các tư thế khác nhau. Siêu âm có thể nhìn thấy tắc nghẽn tĩnh mạch dưới đòn hoặc động mạch.

- Điện cơ (EMG) và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCV): Phát hiện tổn thương thần kinh ngoại vi: C8, T1, giúp phân biệt với hội chứng ống cổ tay, hội chứng rễ cổ.

Các xét nghiệm khác 

- Xét nghiệm đông máu: Bác sĩ có thể chỉ định khi nghi ngờ thuyên tắc do huyết khối tĩnh mạch.

- Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu: Đánh giá toàn trạng và các bệnh lý liên quan đến tiên lượng và điều trị bệnh.


Các biện pháp điều trị Hội chứng lối thoát lồng ngực

Điều trị hội chứng lối thoát lồng ngực phụ thuộc vào thể bệnh và mức độ tổn thương. Mục tiêu chính là giảm chèn ép, cải thiện triệu chứng, phục hồi chức năng cho người bệnh. Cụ thể: 

 Điều trị nội khoa

Đây là lựa chọn đầu tay cho đa số bệnh nhân, đặc biệt với thể thần kinh – thể thường gặp nhất. Bệnh nhân được hướng dẫn điều chỉnh tư thế, tránh các động tác đưa tay giơ cao, mang vác nặng hoặc dang cánh tay kéo dài. 

Vật lý trị liệu đóng vai trò quan trọng, tập trung vào các bài tập kéo giãn cơ bậc thang, cơ ngực bé, làm mềm mô sẹo, tăng cường sức mạnh cơ lưng – vai để mở rộng không gian lối thoát. Các phương pháp như xoa bóp, chườm ấm, điện xung hoặc kích thích điện cơ cũng có thể hỗ trợ giảm đau. 

Một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giãn cơ, giảm đau không steroid (NSAIDs), thuốc chống viêm, vitamin nhóm B để làm giảm triệu chứng. Trường hợp có kèm rối loạn thần kinh thực vật, có thể cân nhắc thêm thuốc hỗ trợ điều hòa thần kinh.

Trong thể tĩnh mạch có huyết khối phát hiện sớm, cần dùng thuốc chống đông kết hợp tiêu sợi huyết để điều trị bệnh.

Điều trị ngoại khoa 

 Phẫu thuật được chỉ định khi điều trị bảo tồn thất bại sau ít nhất 3-6 tháng, hoặc trong các trường hợp có tổn thương mạch máu nặng, đau dai dẳng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống, teo cơ tiến triển. 

Phương pháp phẫu thuật chính bao gồm cắt bỏ xương sườn cổ, cơ bậc thang trước, giải phóng bó mạch – thần kinh bị chèn ép. Các kĩ thuật này cần được thực hiện ở các trung tâm có kinh nghiệm để giảm nguy cơ biến chứng như tổn thương mạch máu hoặc dây thần kinh.

Bên cạnh đó, một số trường hợp tắc nghẽn mạch máu đáng kể có thể cần đặt stent hoặc can thiệp nội mạch để tái thông. Thể động mạch có thể phải phẫu thuật sớm nếu có hẹp, phình mạch hoặc nguy cơ thiếu máu chi.

Phục hồi chức năng là một phần quan trọng trong điều trị hội chứng lối thoát lồng ngựcPhục hồi chức năng là một phần quan trọng trong điều trị hội chứng lối thoát lồng ngực

Trên đây là các thông tin cần thiết về hội chứng lối thoát lồng ngực. Để chẩn đoán và điều trị tốt, bệnh nhân cần thăm khám tại cơ sở y tế uy tín. Hệ thống phòng khám, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với hệ thống trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng hỗ trợ người bệnh. Để đặt lịch khám, bệnh nhân vui lòng gọi đến hotline 1900 56 56 56 của MEDLATEC để được hỗ trợ 24/7.


Tài liệu tham khảo:

  1. Illig, K. A., Donahue, D., Duncan, A., Freischlag, J., Thompson, R., Jordan, S., & Adams, A. (2016). Reporting standards of the Society for Vascular Surgery for thoracic outlet syndrome. Journal of Vascular Surgery, 64(3), e23–e35. 
  2. Povlsen, B., Hansson, T., Povlsen, S. D., & El-Hajjar, M. (2014). Treatment for thoracic outlet syndrome. Cochrane Database of Systematic Reviews, 2014(11), CD007218. 
  3. Demondion, X., Herbinet, P., Van Sint Jan, S., Boutry, N., Chantelot, C., & Cotten, A. (2006). Imaging assessment of thoracic outlet syndrome. Radiographics, 26(6), 1735–1750. 
  4. Sanders, R. J., & Hammond, S. L. (2002). Thoracic outlet syndrome: A common sequela of neck injuries. The Orthopedic Clinics of North America, 33(1), 113–119. 
  5. Ferrante, M. A. (2012). The thoracic outlet syndromes. Muscle & Nerve, 45(6), 780–795. 

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ