Từ điển bệnh lý

Nhồi máu cơ tim cấp : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 14-03-2025

Tổng quan Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp tính (acute myocardial infarction - AMI) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển. Tỷ lệ mắc bệnh này lên tới 3 triệu người trên toàn thế giới, với hơn 1 triệu ca tử vong tại Hoa Kỳ hàng năm.



Nguyên nhân Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim (NMCT) xảy ra khi một hoặc nhiều vùng cơ tim không nhận đủ máu và oxy. Điều này xảy ra khi dòng máu đến cơ tim đột ngột bị tắc nghẽn của một hoặc nhiều động mạch vành, thường do cục máu đông hình thành tại chỗ hoặc mảng xơ vữa vỡ ra. Nếu nguồn cung cấp máu và oxy bị cắt, các tế bào cơ của tim bắt đầu bị tổn thương và dần chết. Tổn thương không thể phục hồi khi tim thiếu máu và oxy trong vòng 30 phút sau khi bị tắc nghẽn. 

Nhồi máu cơ tim cấp xảy ra do lưu lượng máu động mạch vành giảm, dẫn đến cung cấp oxy không đủ cho tim và thiếu máu cục bộ cơ tim. Lưu lượng máu động mạch vành giảm là đa yếu tố: 

  • Xơ vữa động mạch: Mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch vành gây hẹp hoặc tắc nghẽn.
  • Huyết khối: Cục máu đông hình thành tại mảng xơ vữa gây tắc nghẽn cấp tính.
  • Các nguyên nhân khác của thiếu máu cục bộ cơ tim bao gồm thuyên tắc động mạch vành (chiếm 2,9% bệnh nhân), thiếu máu cục bộ do nhu cầu oxy tăng (ví dụ, cao huyết áp), hoặc giảm cung (ví dụ như co thắt động mạch vành, tắc nghẽn, hạ huyết áp), co thắt mạch vành. 


Mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch gây hẹp hoặc tắc nghẽn làm giảm lưu lượng máu động mạch vành là nguyên nhân chủ yếu gây nhồi máu cơ tim cấp 



Triệu chứng Nhồi máu cơ tim cấp

Đau ngực là dấu hiệu điển hình giúp nhận biết cơn nhồi máu cơ tim cấp. Đặc điểm của cơ đau ngực được mô tả như sau: 

  • Cơn đau thắt chặt, cảm giác nặng, bóp nghẹt hoặc ép chặt ở giữa ngực hoặc phía bên trái ngực. Cảm giác nghẹt thở. 
  • Thường kéo dài hơn 15-20 phút, không giảm khi nghỉ ngơi.
  • Đau có thể lan đến vai trái, cánh tay trái, cổ, hàm dưới, hoặc vùng lưng trên.
  • Đau ngực kèm theo khó thở. Cảm giác hụt hơi, thở ngắn, xuất hiện khi hoạt động hoặc ngay cả khi nghỉ ngơi.

Các triệu chứng khác có thể kèm theo: 

  • Chóng mặt nếu có tụt huyết áp hoặc rối loạn nhịp tim gây thiếu máu đến não
  • Đổ mồ hôi nhiều, thường kèm cảm giác lo lắng, hoảng sợ
  • Mạch nhanh, không đều
  • Buồn nôn hoặc nôn (thường gặp ở phụ nữ và người lớn tuổi, dễ nhầm với bệnh tiêu hóa)
  • Nhịp tim không đều, cảm giác tim đập yếu ớt, kiệt sức
  • Mệt mỏi không rõ nguyên nhân có thể xuất hiện vài ngày trước khi cơn nhồi máu thực sự xảy ra.

Đau ngực kéo dài 15-20 phút không thuyên giảm khi nghỉ ngơi là dấu hiệu điển hình giúp nhận biết nhồi máu cơ tim cấp 



Các biến chứng Nhồi máu cơ tim cấp

Các biến chứng chính của nhồi máu cơ tim cấp bao gồm:

7.1 Biến chứng sớm (xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày đầu) 

  • Suy tim cấp: Tổn thương một phần lớn cơ tim khiến tim không thể bơm máu hiệu quả. 
  • Sốc tim: Là biến chứng nặng nhất, xảy ra khi cơ tim tổn thương nghiêm trọng (>40% diện tích).
  • Vỡ tim: Thành cơ tim bị tổn thương nghiêm trọng dẫn đến vỡ.
  • Huyết khối trong tim: Cục máu đông có thể di chuyển trong lòng mạch máu gây đột quỵ hoặc thuyên tắc mạch máu. 
  • Vỡ vách liên thất: Vách liên thất có thể bị thủng sau 1-10 ngày khi có cơn nhồi máu cơ tim cấp, chiếm 2 - 4% các trường hợp. Hậu quả gây tử vong nhanh chóng. 
  • Loạn nhịp tim: Tổn thương mô cơ tim làm gián đoạn hệ thống dẫn truyền xung điện. Nếu bị rung nhĩ hoặc rung thất thì rất nguy hiểm, có thể gây tử vong.
  • Hở van hai lá cấp xảy ra từ ngày thứ 2-10 sau khi có cơn nhồi máu. Khi đứt hoàn toàn cơ nhú người bệnh có thể tử vong do hở van hai lá cấp. 

7.2 Biến chứng muộn (xảy ra sau nhiều ngày đến vài tuần)

  • Suy tim mạn: Cơ tim không được tưới máu dẫn đến hoại tử cơ tim, cơ tim hoại tử không hồi phục làm giảm khả năng bơm máu đến các hệ cơ quan. 
  • Suy thận: Lượng máu đến thận giảm làm tổn thương tế bào thận và suy giảm chức năng thận. 
  • Viêm màng ngoài tim cấp: Cơ tim bị tổn thương dẫn đến hiện tượng viêm nhiễm. 
  • Tái phát nhồi máu cơ tim: Nếu không tuân thủ điều trị hoặc không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu thì có nguy cơ tái phát. 




Đối tượng nguy cơ Nhồi máu cơ tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp có thể xảy ra ở mọi người, bất kì độ tuổi nào, nhưng một số nhóm người dưới đây có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao hơn:

  • Người bị tăng huyết áp: Huyết áp cao gây áp lực lớn lên thành động mạch, dễ dẫn đến tổn thương và hình thành mảng xơ vữa.
  • Người có mức cholesterol HDL thấp, mức cholesterol LDL cao: Nồng độ cholesterol xấu (LDL) cao và cholesterol tốt (HDL) thấp làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. 
  • Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim: Nếu cha mẹ hoặc anh chị em ruột từng bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh động mạch vành, nguy cơ sẽ cao hơn. Điều này đặc biệt đúng nếu bệnh tim bắt đầu trước 55 tuổi với nam giới và trước 65 tuổi với nữ giới.
  • Những người mắc bệnh đái tháo đường: Đường huyết cao lâu ngày làm tổn thương thành mạch máu và thúc đẩy xơ vữa động mạch.
  • Phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh: Phụ nữ có nguy cơ tăng lên sau mãn kinh do giảm estrogen bảo vệ tim. 
  • Người hút thuốc lá: Hóa chất trong thuốc lá làm tổn thương lớp nội mạc động mạch, thúc đẩy hình thành cục máu đông. Hít khói thuốc lá thụ động cũng làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
  • Những người bị căng thẳng nhiều: Làm tăng nồng độ hormone stress (như cortisol), thúc đẩy tăng huyết áp và nhịp tim bất thường.
  • Những người uống quá nhiều rượu: Tăng nguy cơ tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và tổn thương cơ tim. 
  • Những người có lối sống ít vận động: Thiếu hoạt động thể chất làm tăng nguy cơ béo phì, huyết áp cao và rối loạn lipid máu.
  • Những người thừa cân, người ăn chế độ ăn giàu chất béo bão hòa: Ăn nhiều chất béo bão hòa, đường, muối và thực phẩm chế biến sẵn nhưng ít ăn chất xơ dễ dẫn đến xơ vữa động mạch



Phòng ngừa Nhồi máu cơ tim cấp

Để giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp và hạn chế tái phát cơn nhồi máu, chúng ta nên: 

  • Bỏ thuốc lá vì đây là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch.
  • Kiêng rượu bia.
  •  Tập thể dục vừa sức và nên duy trì đều đặn. Những người trên 50 tuổi ít vận động cần tham khảo bác sĩ về chế độ luyện tập trước khi bắt đầu chương trình tập thể dục
  • Kiểm soát cân nặng và kiểm soát lượng cholesterol, duy trì đường huyết ổn định theo lời dặn của bác sĩ. 
  • Áp dụng chế độ ăn ít muối để giúp kiểm soát huyết áp cao và giảm gánh nặng cho tim.
  • Tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ. 
  • Khám bệnh ngay lập tức nếu các triệu chứng nghi ngờ nhồi máu cơ tim cấp như: đau ngực hoặc khó chịu, khó thở, buồn nôn hoặc chóng mặt. Đau ngực sau 20 phút không thuyên giảm thì đến khoa cấp cứu càng sớm càng tốt. 



Các biện pháp chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp dựa vào triệu chứng lâm sàng, thực hiện các cận lâm sàng liên quan. 

5.1 Triệu chứng nghi ngờ nhồi máu cơ tim cấp

  • Đau ngực điển hình: Đau thắt, bóp nghẹt hoặc ép chặt ở giữa hoặc phía bên trái ngực kéo dài trên 20 phút, không giảm khi nghỉ ngơi. 
  • Khó thở, mệt mỏi, ra mồ hôi lạnh.

5.2 Cận lâm sàng

  • Điện tâm đồ (ECG): Là xét nghiệm đầu tiên cần thực hiện ngay khi người bệnh nhập viện với thay đổi điển hình:
  • ST chênh lên: Đặc trưng cho nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI).
  • ST chênh xuống hoặc sóng T đảo ngược: Gợi ý thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu không ST chênh lên (NSTEMI).
  • Sóng Q bệnh lý: Xuất hiện muộn hơn, cho thấy tổn thương cơ tim đã lan rộng.
  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Troponin I và Troponin T:
  • Rất đặc hiệu và nhạy với tổn thương cơ tim.
  • Tăng trong vòng 3-6 giờ sau nhồi máu, đạt đỉnh sau 24-48 giờ và tồn tại đến 7-14 ngày.
  • Xét nghiệm CK-MB (Creatine Kinase-MB):
  • Tăng trong vòng 4-6 giờ, đạt đỉnh sau 24 giờ và giảm sau 48-72 giờ.
  • Ít đặc hiệu hơn troponin nhưng vẫn hữu ích trong chẩn đoán tái nhồi máu.
  • Siêu âm tim (Echocardiography): Phát hiện rối loạn vận động vùng của cơ tim. Xác định chức năng bơm máu của tim và các biến chứng như suy tim, vỡ tim, hoặc tràn dịch màng tim.
  • Chụp mạch vành (Coronary Angiography): Tiêu chuẩn vàng để xác định tắc nghẽn động mạch vành. Thường thực hiện ở những bệnh nhân cần can thiệp mạch vành qua da (PCI) hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).

Điện tâm đồ (ECG) là xét nghiệm đầu tiên cần thực hiện ngay khi người bệnh nhập viện với thay đổi điển hình là ST chênh lên hoặc chênh xuống 

5.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán (Theo ESC/ACC/AHA 2020) nhồi máu cơ tim cấp: 

Chất chỉ điểm sinh học là yếu tố đầu tay giúp chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim loại 1 là tổn thương cơ tim cấp tính liên quan đến bệnh động mạch vành cấp tính. Bệnh có liên quan đến vỡ mảng xơ vữa hoặc xói mòn động mạch với sự hình cục máu đông hoặc xuất huyết vào mảng bám.

Tiêu chuẩn cho nhồi máu cơ tim loại 1: Phát hiện nồng độ cTn tăng hoặc giảm với ít nhất 1 giá trị trên URL phần trăm thứ 99 và có ít nhất 1 trong những điều sau đây:

  • Các triệu chứng của thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính
  • Thay đổi điện tâm đồ thiếu máu cục bộ mới
  • Phát triển sóng Q bệnh lý
  • Bằng chứng hình ảnh về mất cơ tim mới sống hoặc bất thường vận động thành vùng mới theo kiểu phù hợp với nguyên nhân thiếu máu cục bộ
  • Xác định huyết khối xơ vữa động mạch bằng chụp động mạch bao gồm chụp động mạch vành hoặc bằng khám. 



Các biện pháp điều trị Nhồi máu cơ tim cấp

Điều trị nhồi máu cơ tim cấp (AMI) cần được thực hiện nhanh chóng trong vòng 6 giờ đầu để khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim, ngăn ngừa tổn thương thêm tế bào cơ tim và giảm sự xuất hiện của các biến chứng nguy hiểm. Phương pháp điều trị bao gồm cấp cứu ban đầu, can thiệp tái tưới máu và điều trị lâu dài.

6.1 Cấp cứu ban đầu

Mục tiêu: Giảm đau, cải thiện cung cấp oxy và ổn định tình trạng người bệnh. 

  •  Nghỉ ngơi yên tĩnh tại giường
  • Mắc monitor theo dõi nhịp tim, huyết áp và SpO2
  • Lập đường truyền tĩnh mạch ngoại biên với dịch truyền natri clorid đẳng trương.
  • Dùng thuốc Morphin để giảm đau và lo âu. Chỉ định khi đau ngực nặng và không đáp ứng với nitroglycerin.
  • Cung cấp oxy nếu SpO₂ < 90%, bệnh nhân khó thở hoặc suy tim. Trong một số trường hợp suy hô hấp nặng cần phải đặt nội khí quản và thở máy. 
  • Dùng thuốc Nitroglycerin: Giúp giãn mạch, giảm đau ngực và cải thiện tưới máu. Không dùng khi huyết áp thấp, nghi ngờ nhồi máu thất phải, hoặc dùng thuốc ức chế PDE5 (như sildenafil).
  • Dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin ngay sau khi đến bệnh viện nhằm ức chế kết tập tiểu cầu, ngăn cục máu đông tiến triển.
  • Thuốc chống đông Heparin (hoặc Enoxaparin, Bivalirudin) ngăn ngừa hình thành cục máu đông.
  • Thuốc khác: chẹn beta, statin, UCMC/UCTT, lợi tiểu...: Giảm tái cấu trúc cơ tim sau nhồi máu.

6.2 Can thiệp tái tưới máu

  • Can thiệp mạch vành qua da (PCI)

+ Là phương pháp ưu tiên nếu có thể thực hiện trong 90 phút đầu sau khi nhập viện. Hiệu quả cao trong việc khôi phục dòng máu và giảm biến chứng.

+ Kỹ thuật: Đặt bóng nong hoặc đặt stent để tái thông động mạch vành bị tắc.

  • Tiêu sợi huyết (Fibrinolysis)

+ Dùng thuốc tiêu cục máu đông (Alteplase, Reteplase, Streptokinase). + Hiệu quả tốt nhất khi dùng trong 6 giờ đầu sau triệu chứng.

+ Áp dụng khi không thể PCI trong vòng 120 phút sau khởi phát triệu chứng.

  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) Chỉ định khi tổn thương nhiều nhánh động mạch vành, không thể PCI hoặc PCI thất bại.

6.3. Điều trị hỗ trợ sau nhồi máu

  • Ổn định tim mạch

+ Thuốc chẹn beta: Duy trì sau cấp cứu để kiểm soát nhịp tim, huyết áp.

+ Statins (Atorvastatin, Rosuvastatin): Hạ cholesterol và ổn định mảng xơ vữa.

+ Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) hoặc chẹn thụ thể angiotensin (ARB): Giảm nguy cơ suy tim, đột quỵ.

+ Thuốc lợi tiểu: Nếu có suy tim hoặc phù.

  • Phòng ngừa huyết khối tái phát

+ Duy trì liệu pháp kháng tiểu cầu kép (Aspirin + P2Y12 inhibitor) trong 12 tháng.

+ Chống đông kéo dài ở bệnh nhân nguy cơ cao hoặc có huyết khối thất trái.

  • Kiểm soát các yếu tố nguy cơ

+ Tăng huyết áp: Điều trị tích cực để duy trì huyết áp < 140/90 mmHg.

+ Đái tháo đường: Kiểm soát đường huyết chặt chẽ (HbA1c < 7%).

+ Bỏ thuốc lá, giảm rượu bia.

+ Tái khám định kỳ để đánh giá chức năng tim và các nguy cơ tái phát.

+ Xét nghiệm định kỳ: Điện tâm đồ, siêu âm tim, lipid máu, đường huyết. 


Bỏ thuốc lá để ngăn chặn tái phát cơn nhồi máu cơ tim cấp 

Nhồi máu cơ tim cấp có thời gian vàng để cấp cứu và điều trị là 6 giờ. Do đó, cần phải phát hiện sớm các triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp và cấp cứu sớm trong vòng 6 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng để tránh các tổn thương không hồi phục hoặc thậm chí là đe dọa tính mạng. Hệ thống Y tế MEDLATEC có mặt trên toàn quốc để giúp người bệnh chủ động tới khám, theo dõi định kỳ và sàng lọc các yếu tố nguy cơ cao gây nhồi máu cơ tim. 


Tài liệu tham khảo:

  1. https://www.msdmanuals.com/professional/cardiovascular-disorders/coronary-artery-disease/acute-myocardial-infarction-mi
  2. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK459269/
  3. https://tamduchearthospital.com/wp-content/uploads/2022/11/NHOI-MAU-CO-TIM.pdf
  4. Giáo trình Nội khoa trường Đại học Y Dược Huế 




Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ