Bác sĩ: BS Ngô Thị Thu Hà
Chuyên khoa: Răng hàm mặt
Năm kinh nghiệm: Trên 5 năm
Răng khôn là thuật ngữ được sử dụng để chỉ răng vĩnh viễn cuối cùng mọc trên cung hàm, có thể được gọi bằng tên khác là răng 8 hoặc răng hàm lớn thứ ba.
Răng khôn thường mọc trong độ tuổi 18 - 25, có thể sớm hơn (16-17 tuổi) hoặc muộn hon (trên 30 tuổi), đây là giai đoạn xương hàm trên, hàm dưới đã hoàn thiện quá trình phát triền và định hình, vì thế các răng khôn thường có hiện tượng mọc lệch do không đủ khoảng trên cung hàm.
Hình thái mọc lệch của răng khôn thường dưới các dạng:
- Hàm trên:
Hình thái răng khôn mọc hàm trên (theo Archer, 1975): 1. Lệch gần; 2. Lệch xa; 3. Mọc thẳng; 4. Nằm ngang; 5. Lệch má; 6. Lệch lưỡi; 7. Mọc ngược
- Hàm dưới
Hình thái răng khôn mọc hàm dưới
Răng khôn mọc lệch do nhiều nguyên nhân khác nhau
Sưng đau, viêm lợi tại vị trí mọc răng
Khi răng mọc, lợi tại vị trí có răng sẽ sưng lên, đôi khi có tấy đỏ và ấn đau.
Trường hợp lợi trùm, không vệ sinh răng tốt sẽ có hiện tượng lợi bị sưng, đỏ, ấn đau, đôi khi có chảy mủ vàng lẫn máu khi ấn vào, bệnh nhân thường cảm thấy có mùi hôi khi sờ vào lợi hoặc khi chảy mủ. Bệnh nhân có thể thấy sưng đau phía góc hàm, tương ứng vị trí mọc răng.
Khi răng khôn mọc, lợi tại vị trí có răng sẽ sưng lên, đôi khi có tấy đỏ và ấn đau.
Hạn chế há miệng
Khi lợi bị sưng đau, tình trạng há miệng khó hoặc không há được miệng xảy ra; bệnh nhân thường rất khó há miệng để ăn nhai, biên độ há miệng có thể chỉ còn 1cm hoặc ít hơn, một số trường hợp có cảm giác khít hàm hoàn toàn hoặc cứng miệng.
Đau họng, nuốt nước bọt thấy đau
Khi tình trạng viêm chảy mủ hoặc viêm nặng, bệnh nhân thấy nuốt nước bọt rất đau ở vị trí thành bên họng, đôi khi thấy đau họng, ăn nhai nói đều khó chịu.
Sốt
Một số trường hợp xảy ra phản ứng toàn thân như sốt, thường sốt nhẹ (38 độ hoặc 38.5 độ C), cảm giác nóng người. Trong trường hợp có áp xe hoặc viêm mô tế bào lan tỏa thì có thể sốt cao (39, 40 độ C), kèm theo người mệt mỏi.
Rối loạn phản xạ và cảm giác
Trường hợp răng khôn mọc lệch ngầm chèn ép vào dây thần kinh gây mất hoặc giảm cảm giác ở môi, da, niêm mạc, răng ở nửa cung hàm, có thể gây hội chứng giao cảm như đau một bên mặt, phù hoặc đỏ quanh ổ mắt…
Răng khôn và biến chứng của răng khôn có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.
Răng khôn và biến chứng của răng khôn có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ có biến chứng do răng khôn:
Để phòng ngừa các biến chứng do răng khôn mọc, có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Lấy cao răng định kỳ 06 tháng/lần để giảm nguy cơ các bệnh lý viêm nhiễm răng miệng
- Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi các triệu chứng và vị trí gây khó chịu cho bệnh nhân, sau đó sẽ kiểm tra ngoài mặt và trong miệng để phát hiện các vấn đề bệnh lý liên quan đến răng.
- Chụp phim X-quang răng:
+ Phim cận chóp: khảo sát tại vị trí răng khôn
+ Phim Panorama: khảo sát răng cần kiểm tra và các răng khác, kiểm tra xương hàm, tương quan của răng khôn và các cấu trúc xung quanh (xương hàm, thần kinh…).
+ Phim CT Conebeam: phim cắt lớp dành riêng để khảo sát chính xác răng khôn, tương quan của răng khôn với các cấu trúc xung quanh (Xương hàm, xoang hàm trên, ống thần kinh hàm dưới…); kiểm tra các nang, u xương hàm nếu có liên quan tới răng khôn.
Trường hợp viêm cấp tính tại chỗ:
+ Kê đơn thuốc: kháng sinh (Rodogyl, Zidocin, Augmentin…), kháng viêm (Alphachymotrypsin, Medrol…), giảm đau (Paracetamol, Alaxan…).
+ Bơm rửa tại chỗ bằng dung dịch sát khuẩn để giảm viêm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng nước súc miệng sát khuẩn hàng ngày sau ăn để làm sạch: betadine pha loãng, Chlorhexidine 0.12%...
+ Hẹn tái khám sau điều trị 3 – 5 ngày để kiểm tra tình trạng viêm.
+ Nhổ răng khôn gây biến chứng sau khi đã hết viêm cấp.
+ Kiểm tra tình trạng bệnh lý toàn thân của bệnh nhân: viêm nhiễm cấp tính khác, bệnh mạn tính ảnh hưởng đến quá trình nhổ răng và chăm sóc sau nhổ (đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch khác, suy giảm miễn dịch…).
+ Kiểm tra tình trạng chảy máu, đông máu của bệnh nhân trước phẫu thuật: xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm chức năng đông máu (APTT, INR, TT,…), xét nghiệm đái tháo đường (Glucose máu, HbA1c).
Kiểm tra tình trạng chảy máu, đông máu của bệnh nhân trước phẫu thuật
+ Bệnh nhân bị ung thư bạch cầu: dễ bị nhiễm khuẩn và chảy máu.
+ Bệnh nhân đã điều trị tia X vùng hàm mặt: dễ bị hoại tử xương hàm.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!