Từ điển bệnh lý

Rubella (Sởi Đức) : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 19-02-2025

Tổng quan Rubella (Sởi Đức)

Rubella hay còn được gọi là Sởi Đức, là một căn bệnh cấp tính do virus Rubella gây ra và có biểu hiện là sốt và phát ban. Mặc dù rubella là một căn bệnh nhẹ về mặt lâm sàng, nhưng nhiễm virus Rubella nguyên phát trong giai đoạn đầu thai kỳ có thể dẫn đến hội chứng rubella bẩm sinh, gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt y tế và sức khỏe cộng đồng.

Virus Rubella lây truyền từ người qua người thông qua qua các giọt bắn trong không khí và lây lan dễ dàng khi người bị nhiễm ho hoặc hắt hơi. Phổ biến ở nhóm đối tượng thanh thiếu niên và trẻ em.

Khoảng 25 - 50% số người bị nhiễm virus Rubella không có triệu chứng. Triệu chứng lâm sàng thường nhẹ, có thể tự khỏi, biểu hiện là sốt, phát ban dát sẩn đỏ toàn thân và hạch to.

Trong thời kỳ mang thai nếu như bị nhiễm virus Rubella có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu hoặc Hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS). Ảnh hưởng nghiêm trọng nhất thường xảy ra đặc biệt vào giai đoạn ba tháng đầu của thai kỳ.

Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của hội chứng Rubella bẩm sinh bao gồm đục thủy tinh thể, suy giảm thính lực thần kinh cảm giác, bệnh tim bẩm sinh, vàng da, ban xuất huyết, gan lách to và đầu nhỏ.

Tiêm vắc xin có thể giúp phòng bệnh Rubella, đặc biệt ở trẻ em và phụ nữ mang thai.

Tiêm vắc xin là cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh Rubella hoặc lây lan cho người khác

Tiêm vắc xin là cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh Rubella hoặc lây lan cho người khác



Nguyên nhân Rubella (Sởi Đức)

Virus Rubella là nguyên nhân gây ra bệnh này. Chúng thuộc họ Matonaviridae, họ này được đặt theo tên của George de Maton, người đầu tiên phân biệt Rubella với bệnh sởi vào năm 1814.

Virus có vỏ bọc nhỏ, chứa RNA.

Dưới kính hiển vi điện tử, virus có dạng hình cầu (virion), có đường kính từ 50 đến 70 nm và bao gồm một vòng xoắn RNA.

Ba polypeptide cấu trúc của virus là E1, E2 và C. Ngoài ra còn có các protein không cấu trúc liên quan với sự sao chép và giải mã vật chất di truyền.

Siêu vi Rubella được tạo ra bằng cách nảy chồi từ màng tế bào.

Rubella tương đối không bền vững, bị ức chế bởi Amantadine và bị bất hoạt bởi dung môi lipid, trypsin, formalin, tia cực tím, độ pH và nhiệt độ cao.

Virus Rubella là nguyên nhân gây ra bệnh Rubella

Virus Rubella là nguyên nhân gây ra bệnh Rubella



Triệu chứng Rubella (Sởi Đức)

Rubella thường nhẹ, với ít triệu chứng đáng chú ý.

- Ở trẻ nhỏ hay xuất hiện phát ban sớm nhất, ngoài ra có thể xuất hiện một số triệu chứng khác như sốt, sưng hạch bạch huyết, buồn nôn,...

● Sốt: thường là sốt nhẹ dưới 39 độ C.

● Phát ban dạng sẩn, có thể xuất hiện và kéo dài khoảng 3 ngày, xuất hiện đầu tiên là ở mặt và cổ sau đó lan ra các vị trí khác của cơ thể, không để lại vết thâm sau khi bay.

● Sưng các tuyến bạch huyết, hay gặp ở cổ và sau tai. Có thể xuất hiện trước phát ban.

Trẻ nhiễm Rubella thường có biểu hiện sốt

- Hầu hết người lớn mắc bệnh rubella thường có triệu chứng nhẹ với:

● Sốt nhẹ.

  • Đau đầu.

● Đau họng.

  • Sổ mũi.

  • Đau mắt đỏ.

  • Đau khớp.

● Phát ban xuất hiện ở mặt và cổ sau đó lan ra. Trước khi các triệu chứng khác xuất hiện, phát ban đã có thể tồn tại vài ngày trước đó.

● Sưng hạch bạch huyết.

Khi một người bị nhiễm, virus sẽ lây lan khắp cơ thể trong khoảng 5 đến 7 ngày. 1-5 ngày sau khi xuất hiện phát ban, bệnh có thể lây nhiễm cho người khác.

Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, thai phụ nhiễm virus Rubella khả năng truyền virus cho thai có thể lên tới 90%.

Điều này có thể gây tử vong cho thai nhi hoặc có thể gây ra hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS). Trẻ sơ sinh bị nhiễm virus Rubella trong một năm đầu vẫn có thể bài tiết virus thậm chí lâu hơn.

- Hội chứng rubella bẩm sinh

  • Trẻ chậm phát triển.

● Mất thị lực

● Mất thính lực.

● Bệnh tim bẩm sinh: hẹp động mạch phổi, còn ống động mạch.

● Tổn thương về thần kinh (não), bao gồm não kém phát triển (tật đầu nhỏ), viêm não màng não.

● Bệnh về xương.

  • Tinh hoàn ẩn.

  • Thoát vị bẹn.

● Thiếu máu tán huyết, bệnh lý giảm tiểu cầu.

● Bệnh tuyến giáp.

● Gan và lách to.

● Đái tháo đường typ 1.

Phát ban có màu đỏ hoặc hồng trên nền da trắng.

Phát ban có màu đỏ hoặc hồng trên nền da trắng.


Các biến chứng Rubella (Sởi Đức)

- Phụ nữ mang thai nhiễm Rubella nguy cơ con bị bệnh rất thấp nếu nhiễm virus này sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Và nếu nhiễm virus vào giai đoạn đầu thai kỳ, nguy cơ cao ảnh hưởng đến thai nhi. Nó có thể gây ra:

  • Sảy thai
  • Hội chứng Rubella bẩm sinh gây ra nhiều vấn đề nguy hiểm cho thai nhi và trẻ em sau khi được sinh ra.



Đường lây truyền Rubella (Sởi Đức)

Virus Rubella có thể lây lan trực tiếp thông qua các giọt bắn hô hấp khi người bệnh nói chuyện, ho hoặc hắt hơi. Thông qua các dịch tiết mà người bệnh phát tán ra ngoài qua ở trong không khí hoặc các vật dụng của người bệnh được người khác tiếp xúc thì virus có thể lây lan sang người khác. Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể, nó sẽ vào máu và tới các cơ quan.

Trong vòng một tuần trước khi xuất hiện phát ban người bệnh có thể lây lan virus cho người khác và khả năng này vẫn còn kéo dài đến 1 tuần sau phát ban.

Có nhiều bệnh nhân mắc Rubella có thể không có triệu chứng nào nhưng vẫn có khả năng lây bệnh cho người khác.

Do virus sau khi vào máu có thể qua hàng rào nhau thai nên người mẹ đang mang thai và bị nhiễm Rubella có thể truyền bệnh cho thai nhi đang phát triển và có thể gây ra hội chứng Rubella bẩm sinh.



Phòng ngừa Rubella (Sởi Đức)

  • Nếu người bệnh xuất hiện ban cần được hướng dẫn tránh tiếp xúc với người khác trong khoảng 7 ngày mọc ban.

● Khi chăm sóc bệnh nhân nhiễm Rubella phải đeo khẩu trang.

  • Che miệng và mũi khi hắt hơi hoặc ho.

● Vệ sinh tay thường xuyên bằng xà phòng.

● Khi ho, hắt hơi cần sử dụng khăn giấy.

  • Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như cốc uống nước, bàn chải đánh răng, khăn mặt, khăn tay,...

● Hạn chế tiếp xúc tối đa với phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu bạn đang nhiễm virus Rubella đặc biệt giai đoạn lây truyền virus.

Cách phòng bệnh hiệu quả nhất cho tất cả mọi người vẫn là tiêm chủng vắc xin. Nếu bạn có kế hoạch lập gia đình, bạn nên tiêm vắc xin hoặc xét nghiệm kháng thể Rubella ít nhất một tháng trước khi mang thai, tối ưu là 3 tháng.

Các câu hỏi thường gặp

 Vắc xin nào phòng ngừa bệnh rubella?

Có một số loại vắc xin phòng bệnh Rubella, tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là vắc xin phòng 3 bệnh Rubella, sởi và quai bị.

Vắc xin MMR tiêm phòng 3 bệnh sởi, quai bị và rubella

 Một số câu hỏi về nhiễm Rubella

- Bệnh sởi và bệnh Rubella có phải là cùng một bệnh không?

Rubella và sởi là hai căn bệnh khác nhau. Mắc bệnh sởi và bệnh Rubella đều có thể xuất hiện ban, tuy nhiên chúng do các loại virus khác nhau gây ra. Sởi là do virus Polinosa Morbillarum gây ra.

- Bệnh Rubella có nguy hiểm không?

Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh Rubella, nhưng dạng Rubella nghiêm trọng nhất là hội chứng Rubella bẩm sinh, ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh được sinh ra từ những người đã mắc bệnh Rubella trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong những tháng đầu thai kỳ.

- Bệnh Rubella có lây không?

Rubella có tính lây nhiễm, con người là vật chủ duy nhất của Rubella. Bệnh lây từ người sang người khi ho, hắt hơi hoặc tiếp xúc với những vật dụng có virus. Thai nhi có thể nhiễm virus Rubella nếu mẹ bị nhiễm và đặc biệt nguy hiểm trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

- Người lớn có nguy cơ mắc bệnh Rubella không?

Bất kỳ ai đều có nguy cơ bị nhiễm virus Rubella đặc biệt là đối tượng chưa được tiêm phòng vắc xin ngừa Rubella.

Rubella là một bệnh truyền nhiễm do virus lây truyền từ người qua người thông qua các giọt bắn trong không khí, bệnh lây lan dễ dàng nếu người bệnh ho, hắt hơi mà không che lại miệng và mũi, không đeo khẩu trang. Phát ban là triệu chứng thường gặp của bệnh. Tổn thương nghiêm trọng nhất của Rubella đến phụ nữ có thai thường xảy ra vào ba tháng đầu của thai kỳ. Cách phòng mắc bệnh cũng như lây lan bệnh tốt nhất là tiêm vắc xin.



Các biện pháp chẩn đoán Rubella (Sởi Đức)

Chẩn đoán Rubella mắc phải sau sinh

Chẩn đoán xác định Rubella dựa vào khai thác yếu tố dịch tễ (Có tiếp xúc với người bệnh Rubella, sống hoặc đến từ vùng đang có dịch Rubella), tiền sử tiêm chủng vắc xin Rubella, triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm phù hợp.

Do triệu chứng lâm sàng của nhiễm Rubella đa phần nhẹ, và dễ nhầm với sốt hoặc phát ban trong nhiễm một số loại virus khác, nên chẩn đoán trẻ hoặc người lớn mắc Rubella thường dựa vào xét nghiệm là chính.

  • Phản ứng huyết thanh: là xét nghiệm được các nhà lâm sàng sử dụng nhiều nhất để chẩn đoán xác định bệnh vì nhiều ưu điểm như cho kết quả nhanh và chi phí hợp lý. Phản ứng huyết thanh được sử dụng gồm: ELISA, Phản ứng ngưng kết latex thụ động, tìm kháng thể IgM và IgG. Nhiễm Rubella cấp tính khi xét nghiệm IgM dương tính từ một mẫu huyết thanh hoặc IgG trong giai đoạn hồi phục tăng gấp 4 lần so với mẫu huyết thanh trong giai đoạn cấp tính. IgM có thể dương tính cả trong nhiễm Rubella lần đầu cũng như tái nhiễm.
  • Phân lập virus: tốn thời gian, chi phí cao, tỷ lệ dương tính thấp nên ít sử dụng trên lâm sàng. Bệnh phẩm gồm dịch hầu họng (sử dụng que có đầu mềm để lấy mẫu từ mũi hoặc họng), nước tiểu (người bệnh đi tiểu vào một cốc vô trùng) hoặc dịch khớp hoặc dịch tiết khác.
  • Sinh học phân tử: tìm RNA của virus Rubella.
  • Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu thường không có ý nghĩa chẩn đoán, biểu hiện giảm bạch cầu hạt, tế bào lympho không điển hình.

Chẩn đoán Rubella bẩm sinh

- Trước sinh:

  • Bệnh phẩm: dịch ối.
  • Kỹ thuật: Phân lập siêu vi Rubella bằng nuôi cấy tế bào hoặc sinh học phân tử (PCR).
  • Siêu âm: có thể phát hiện thai chậm phát triển, dị tật tim bẩm sinh, tật đầu nhỏ, gan to, lách to.

- Sau sinh:

  • Phân lập siêu vi.
  • Tìm kháng nguyên Rubella với kháng thể đơn dòng và PCR từ mô sinh thiết, máu và dịch não tủy.
  • Phản ứng huyết thanh: tìm kháng thể IgM đặc hiệu hoặc IgG kéo dài sau 1 tuổi hoặc sự gia tăng hiệu giá kháng thể ở bất cứ thời điểm nào trong giai đoạn nhũ nhi trên trẻ không tiêm vắc xin ngừa Rubella.
Chẩn đoán phân biệt

- Sởi:

  • Hội chứng viêm long rõ.
  • Tính chất ban đặc trưng trong sởi.
  • Kháng thể Measles IgM (+).

- Sốt xuất huyết Dengue:

  • Thường có yếu tố dịch tễ về địa lý, mùa.
  • Sốt cao đột ngột.
  • Đau đầu, đau mỏi người, đau nhức hốc mắt.
  • Da xung huyết rõ.
  • Dấu hiệu xuất huyết nhiều vị trí: ở dưới da, niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi hoặc nội tạng (nặng có thể xuất huyết não).
  • Xét nghiệm máu: tình trạng giảm tiểu cầu là đặc hiệu, ngoài ra có thể giảm bạch cầu, tăng hematocrit do cô đặc máu.
  • Xét nghiệm huyết thanh: kháng nguyên NS1 hoặc kháng thể dengue IgM (+).

- Sốt phát ban do các virus khác, ví dụ như:

  • Nhiễm Adenovirus.
  • Nhiễm virus Coxsackie.
  • Bệnh Chikungunya.

- Sốt phát ban do liên cầu khuẩn.

- Hội chứng Stevens-johnson do dị ứng thuốc.



Các biện pháp điều trị Rubella (Sởi Đức)

 Rubella chưa có biến chứng

Không có thuốc đặc hiệu nào để điều trị bệnh Rubella hoặc làm bệnh biến mất nhanh hơn, chủ yếu là điều trị triệu chứng, bao gồm:

  • Nghỉ ngơi tại giường.
  • Uống nhiều nước.
  • Bổ sung vitamin.
  • Hạ sốt, giảm đau có thể sử dụng các loại thuốc như Paracetamol, Ibuprofen. Không nên dùng Aspirin cho trẻ em dưới 12 tuổi trừ khi có khuyến cáo cụ thể của bác sĩ.

 - Theo dõi để phát hiện sớm nếu có biến chứng.

 Rubella chưa có biến chứng

- Viêm não:

+ Đã có hướng dẫn điều trị của bộ y tế.

+ Thuốc: gammaglobulin hoặc methylprednisolon

+ Nếu có nguy cơ bội nhiễm, có thể cần sử dụng kháng sinh.

- Xuất huyết giảm tiểu cầu:

+ Nếu người bệnh có xuất huyết kèm theo tiểu cầu dưới 50 G/L hoặc là tiểu cầu dưới 20 G/L mà chưa có xuất huyết đều cần truyền khối tiểu cầu.

+ Tiểu cầu giảm quá thấp, ví dụ dưới 20 G/L cần điều trị bằng Methylprednisolon và theo dõi xét nghiệm số lượng tiểu cầu để giảm dần liều trong quá trình điều trị.

 Phụ nữ mang thai nhiễm Rubella

- Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu: nếu có chẩn đoán xác định bệnh cần tư vấn kết thúc thai kỳ ngay.

- Phụ nữ có thai từ 13 đến 18 tuần bị nhiễm Rubella: người mẹ cần được biết nguy cơ con sinh ra có thể bị Rubella bẩm sinh, bác sĩ cần tiến hành chọc ối để làm chẩn đoán. Kết thúc thai kỳ khi mà phát hiện trong nước ối có virus Rubella, nếu không tìm thấy virus sẽ cần theo dõi tiếp.

- Nguy cơ nhiễm Rubella bẩm sinh thấp nếu mẹ mắc Rubella với thai đã trên 18 tuần, thai kỳ được theo dõi tiếp bình thường.

Bài viết trên của Medlatec giúp tổng hợp những thông tin quan trọng giúp bạn đọc hiểu thêm về Rubella. Để được tư vấn kỹ hơn đặc biệt trong trường hợp bạn có các triệu chứng nghi ngờ mắc Rubella hoặc đang mang thai cần tư vấn thêm về Rubella, hãy liên hệ với Hệ thống Y tế MEDLATEC qua tổng đài 1900 56 56 56 hoặc đặt lịch tư vấn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng My Medlatec.


Tài liệu tham khảo:

  1. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-2354-QD-BYT-2013-Tai-lieu-chuyen-mon-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-rubella-206399.aspx
  2. https://www.thelancet.com/article/S0140-6736(21)02691-X/abstract
  3. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17798-rubella
  4. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/rubella
  5. https://www.cdc.gov/rubella/about/index.html
  6. https://www.nhs.uk/conditions/rubella/
  7. https://www.sahealth.sa.gov.au/wps/wcm/connect/public+content/sa+health+internet/conditions/infectious+diseases/rubella/rubella+german+measles+-+including+symptoms+treatment+and+prevention
  8. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/rubella/symptoms-causes/syc-20377310
  9. https://www.cdc.gov/rubella/hcp/clinical-overview/index.html
  10. Bệnh truyền nhiễm - Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh - Rubella, trang 242-249


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ