Bác sĩ: BSCKI Hồ Mạnh Linh
Chuyên khoa: Chuyên khoa Nội
Năm kinh nghiệm: 05 năm
Toan hóa ống thận (nhiễm toan ống thận) xảy ra khi thận không loại bỏ acid từ máu vào nước tiểu như bình thường. Nồng độ acid trong máu sau đó trở nên quá cao, máu có tính chất toan và được gọi là nhiễm toan chuyển hóa. Một số loại acid trong máu là bình thường do cân bằng acid – base nội môi, nhưng quá nhiều acid có thể làm rối loạn nhiều chức năng của cơ thể.
Có ba loại toan hóa ống thận chủ yếu:
- Type 1 (ống lượn xa), xảy ra khi có vấn đề bài tiết ion hydro ở ống lượn xa cầu thận.
- Type 2 (ống lượn gần), xảy ra do rối loạn tái hấp thu bicarbonat ở ống lượn gần.
- Type 4 (toan hóa ống thận tăng kali) xảy ra khi các ống thận không thể bài tiết đủ ion kali, hậu quả cản trở khả năng bài tiết acid khỏi máu.
- Type 3 hiếm khi được sử dụng như một phân loại hiện nay vì nó được cho là sự kết hợp cơ chế của type 1 và type 2.
Toan hóa ống thận (nhiễm toan ống thận) xảy ra khi thận không loại bỏ acid từ máu vào nước tiểu như bình thường
Hình trên cho thấy cấu trúc đại thể thận bình thường với các mũi tên cho thấy đường máu chưa lọc vào thận và máu sau lọc rời khỏi thận. Chất thải và nước dư thừa lọc được ở thận qua niệu quản đến bàng quang dưới dạng nước tiểu. Một hình ảnh phóng đại của đơn vị cầu thận cho thấy vị trí của ống lượn gần, ống lượn xa và ống góp mà qua đó nước tiểu rời khỏi tiểu đơn vị cầu thận.
Các cấu trúc trong thận được gọi là cầu thận có nhiệm vụ lọc máu và loại bỏ chất thải, chẳng hạn như acid.
Toan hóa ống thận type 1
Toan hóa ống thận type 1 có thể do di truyền. Các nhà nghiên cứu đã xác định được ít nhất ba gen khác nhau có thể gây ra tính trạng di truyền của bệnh. Những người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc hội chứng Ehlers-Danlos, cũng được di truyền, có thể phát sinh toan hóa ống thận type 1 trong vòng đời.
Toan hóa ống thận type 1 có thể do di truyền
Tuy nhiên, type 1 có thể phát sinh do một bệnh tự miễn dịch, chẳng hạn như hội chứng Sjögren hoặc lupus, có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quang trong cơ thể. Những bệnh này có thể cản trở việc loại bỏ acid khỏi máu.
Toan hóa ống thận type 1 cũng có thể được gây ra bởi một số loại thuốc, bao gồm một số thuốc giảm đau, các thuốc điều trị rối loạn cảm xúc lưỡng cực, tăng calci niệu, tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc thải ghép thận.
Toan hóa ống thận type 2
Toan hóa ống thận type 2 có thể được di truyền hoặc kèm theo các tình trạng bệnh si truyền sau:
- Cystinosis, một căn bệnh hiếm gặp trong đó tinh thể cystine được lắng đọng trong xương và các mô khác
- Không dung nạp fructose di truyền
- Bệnh wilson
Toan hóa ống thận type 2 cũng có thể được gây ra bởi ngộ độc chì cấp tính hoặc tiếp xúc mãn tính với cadmium. Nó cũng có thể xảy ra ở những người được điều trị bằng một số loại thuốc được sử dụng trong hóa trị và điều trị HIV, viêm gan virus, tăng nhãn áp, đau nửa đầu và co giật.
Toan hóa ống thận type 2 hầu như luôn xảy ra như một phần của hội chứng Fanconi. Các đặc điểm chính của hội chứng Fanconi bao gồm:
- Bài tiết bất thường glucose, acid amin, citrate, bicarbonate và phosphat vào nước tiểu
- Nồng độ kali trong máu thấp
- Thiếu hụt vitamin d
Toan hóa ống thận type 4
Toan hóa ống thận typ 4 có thể xảy ra khi nồng độ hormone aldosterone trong máu thấp hoặc khi thận không đáp ứng với hormone. Aldosterone điều khiển thận trong chuyển hóa natri, và cũng ảnh hưởng đến nồng độ clor và kali trong máu.
Một số loại thuốc ngăn cản vận chuyển điện giải giữa máu và nước tiểu của thận cũng có thể gây ra toán hóa ống thận type 4. Một số bao gồm:
Thuốc huyết áp nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs)
- Một số thuốc lợi tiểu được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết không làm giảm kali trong máu
- Một số loại thuốc chống đông máu
- Một số loại thuốc ức chế miễn dịch và chống thải ghép
- Thuốc chống viêm không steroid (nsaid)
- Thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu và tiêu chảy
Toan hóa ống thận type 4 cũng có thể xuất hiện kèm theo các rối loạn di truyền ảnh hưởng đến hoạt động của thận, chẳng hạn như
- Bệnh addison
- Suy thượng thận bẩm sinh
- Thiếu enzym tổng hợp aldosterone
- Hội chứng gordon
- Amyloidosis
- Bệnh thận đái tháo đường
- Hiv/aids
- Thải ghép thận
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Bệnh hồng cầu hình liềm
- Tắc nghẽn đường tiết niệu
Các dấu hiệu chính của toan hóa ống thận type 1 và type 2 là nồng độ kali và bicarbonate máu thấp. Nồng độ kali giảm nếu thận bài tiết quá nhiều kali vào nước tiểu thay vì tái hấp thu trở lại máu.
Bởi vì kali giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh và cơ bắp và nhịp tim, nồng độ kali thấp có thể gây ra
- Mệt mỏi
- Nhịp tim không đều
- Liệt cơ, chuột rút
- Tử vong
Các dấu hiệu chính của toan hóa ống thận type 4 là kali cao và nồng độ bicarbonate thấp trong máu. Các triệu chứng của type 4 bao gồm:
- Đau bụng
- Mệt mỏi kéo dài
Mệt mỏi kéo dài
- Yếu cơ
- Không cảm thấy đói
- Sụt cân
Toan hóa ống thận type 1
Toan hóa ống thận type 1 không được điều trị kịp thời sẽ khiến trẻ em phát triển chậm hơn bình thường. Người trưởng thành sẽ xuất hiện bệnh thận tiến triển và các bệnh lý về xương. Người lớn và trẻ em không được điều trị có thể hình thành sỏi thận vì sự lắng đọng calci bất thường tích tụ trong thận. Những lắng đọng này ngăn trở thận hoạt động bình thường.
- Các bệnh lý và tình trạng khác liên quan đến toan hóa ống thận type 1 bao gồm:
- Điếc di truyền
- Bệnh nang tủy thận
- Thiếu máu hồng cầu hình liềm
- Hội chứng Ehlers-Danlos
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
Toan hóa ống thận type 1 không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng
Toan hóa ống thận type 2
Toan hóa ống thận type 2 không được điều trị kịp thời sẽ khiến trẻ em phát triển chậm hơn bình thường. Ngoài ra, tình trạng này còn gây còi xương ở trẻ em và loãng xương ởngười lớn. Hạ kali máu nghiêm trọng có thể là hậu quả trong quá trình điều trị bằng kiềm.
Toan hóa ống thận type 4
Ở những người có toan hóa ống thận type 4, nồng độ kali cao trong máu có thể dẫn đến yếu cơ hoặc các vấn đề về tim mạch, chẳng hạn như nhịp tim chậm hoặc không đều và có thể dẫn đến ngừng tim.
Một người có nhiều khả năng bị toan hóa ống thận type 1 nếu người đó thừa hưởng các gen cụ thể từ cha mẹ hoặc có một số bệnh tự miễn dịch như hội chứng Sjögren, viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ hệ thống.
Nếu một người mắc hội chứng Fanconi hoặc đang dùng thuốc để điều trị HIV, viêm gan virus, người đóc ó nhiều khả năng bị toan hóa ống thận type 2. Type 2 cũng có thể có tính chất di truyền. Ở người lớn, toan hóa ống thận type 2 cũng có thể là một biến chứng hoặc tác dụng phụ của đa u tủy xương, tiếp xúc với độc tố hoặc một số loại thuốc đặc biệt. Trong một số ít trường hợp, toan hóa ống thận type 2 xảy ra ở những người bị đang có tình trạng thải ghép thận mạn tính.
Nếu bệnh nhân có nồng độ hormone aldosterone trong máu thấp, không thể đi tiểu tự nhiên do tắc nghẽn hoặc ghép thận, họ có nhiều khả năng mắc toan hóa ống thận type 4. Cứ 5 người có tình trạng thải ghép thận mạn tính thì có 1 người mắc toan hóa ống thận type 4.
Các type toan hóa ống thận di truyền không thể ngăn ngừa được, và hầu hết các rối loạn có tính chất gia đình hoặc tự miễn dịch gây ra toan hóa ống thận thứ phát cũng không thể phòng ngừa được.
Bác sĩ sẽ khai thác tiền sử và diễn biến bệnh của bệnh nhân và chỉ định xét nghiệm máu, nước tiểu, đánh giá mức độ acid, bazơ và kali và các điện giải khác. Nếu máu của bệnh nhân có tính acid cao hơn mức bình thường và nước tiểu có xu hướng kiềm hóa, toan hóa ống thận có thể là nguyên nhân, nhưng bác sĩ sẽ cần phải loại trừ các nguyên nhân khác.
Nếu bệnh nhân được chẩn đoán mắc toan hóa hóa ống thânhj, thông tin về nồng độ natri, kali và clorua trong nước tiểu của bạn và nồng độ kali trong máu sẽ giúp xác định type bệnh và điều trị phù hợp.
Đối với tất cả các loại toan hóa ống thận, uống hoặc tiêm truyền dung dịch natri bicarbonate hoặc natri citrate sẽ làm giảm nồng độ acid trong máu. Liệu pháp kiềm hóa này cơ thể ngăn ngừa hình thành sỏi tiết niệu và cân bằng chức năng hoạt động của thận hạn chế dẫn đến suy thận.
Trẻ sơ sinh bị toan hóa ống thận type 1 có thể cần bổ sung kali, nhưng trẻ lớn và trưởng thành hiếm khi phải bù kali vì liệu pháp kiềm hóa đơn thuần đã giúp hạn chế thận bài tiết kali vào nước tiểu.
Trẻ em bị toan hóa ống thận type 2 cũng sẽ uống dung dịch kiềm (natri bicarbonate hoặc kali citrate) để giảm nồng độ acid trong máu, ngăn ngừa rối loạn xương và sỏi thận. Một số người trưởng thành bị type 2 có thể cần bổ sung vitamin D để giúp ngăn ngừa các vấn đề về xương.
Trẻ em bị toan hóa ống thận type 2 cũng sẽ uống dung dịch kiềm (natri bicarbonate hoặc kali citrate) để giảm nồng độ acid trong máu
Những người bị toan hóa ống thận type 4 có thể cần các loại thuốc khác để giảm nồng độ kali trong máu của họ.
Nếu toan hóa ống thận là thứ phát do các tình trạng khác, bác sĩ sẽ cố gắng xác định và điều trị nguyên nhân gốc rễ.
- Mustaqeem R, Arif A. Renal Tubular Acidosis. StatPearls. 2021
- Primary Distal Renal Tubular Acidosis. National Organization for Rare Disorders. 2019
- Adrenal insufficiency & Addison’s disease. National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. 2021.
- Watanabe T. Improving outcomes for patients with distal renal tubular acidosis: recent advances and challenges ahead. Pediatric Health, Medicine, and Therapeutics. 2018
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!