Từ điển bệnh lý

Trào ngược bàng quang niệu quản : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-04-2025

Tổng quan Trào ngược bàng quang niệu quản

Theo sinh lý bình thường của hệ tiết niệu, nước tiểu sẽ chảy xuống đường tiết niệu bắt đầu từ thận chảy qua niệu quản và đến bàng quang. Với bệnh nhân VUR, nước tiểu sẽ chảy ngược lên hoặc trào ngược qua một hoặc cả hai niệu quản và có thể đến thận.

Trong bệnh lý trào ngược bàng quang niệu quản (VUR), tình trạng nước tiểu chảy ngược từ bàng quang đến một hoặc cả hai niệu quản và đôi khi đến thận. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay gặp trào ngược bàng quang niệu quản hơn, tuy nhiên tình trạng này thường không kéo dài. Tỷ lệ mắc trào ngược bàng quang niệu quản nguyên phát ở trẻ em thường cao hơn so với thứ phát.

Nếu bệnh nhân không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể xuất hiện nhiều biến chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu và nặng hơn làm tổn thương gây suy thận. Bài viết này của MEDLATEC sẽ giúp ban đọc hiểu được thế nào là trào ngược bàng quang niệu quản và từ đó nhận biết sớm để điều trị bệnh, từ đó tránh được các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Định nghĩa

Trào ngược bàng quang niệu quản có năm cấp độ với mức độ bệnh nặng tăng dần. Các đặc điểm sau đây là cơ sở để phân chia các mức độ bệnh:

  • Nước tiểu trào ngược vào đường tiết niệu đến mức nào.
  • Mức độ giãn rộng của niệu quản.

Độ 1: Nước tiểu chảy ngược lên niệu quản tuy nhiên không làm thay đổi độ rộng kích thước của niệu quản.

Độ 2: Nước tiểu trào ngược vào niệu quản và bể thận, tuy nhiên chưa làm giãn rộng bể thận và niệu quản.

Độ 3: Nước tiểu trào ngược vào niệu quản, bể thận và đài thận và làm các cơ quan này bị phì đại từ nhẹ đến vừa.

Độ 4: Quá nhiều nước tiểu trào ngược lên làm niệu quản, bể thận và đài thận mở rộng vừa phải.

Độ 5: Nước tiểu ứ đọng quá nhiều làm niệu quản, bể thận và đài thận giãn to ra.

Trào ngược bàng quang-niệu quảnTrào ngược bàng quang-niệu quản


Nguyên nhân Trào ngược bàng quang niệu quản

Trào ngược bàng quang niệu quản nguyên phát

  • Đa phần trẻ em sinh ra với niệu quản bất thường đều có nguy cơ mắc trào ngược bàng quang niệu quản nguyên phát. Nguyên nhân do van giữa niệu quản và bàng quang đóng không chặt làm nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên niệu quản và chảy về thận. Nếu chỉ có một niệu quản và một thận bị ảnh hưởng, bác sĩ gọi VUR là trào ngược một bên.
  • Tình trạng này có thể tốt dần lên khi trẻ lớn hơn. Khi trẻ lớn lên, niệu quản dài ra và thẳng ra, điều đó có thể giúp van hoạt động tốt hơn và điều chỉnh dòng nước tiểu chảy ngược theo thời gian. 

Trào ngược bàng quang niệu quản thứ phát

  • Nguyên nhân: do bàng quang không được làm rỗng đúng cách, ở những trẻ này có thể có hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang gây tắc nghẽn hoặc do vấn để về thần kinh dẫn đến bàng quang không thể co bóp bình thường.
  • Sự tắc nghẽn ngăn một số lượng nước tiểu qua bàng quang, niệu đạo đi ra ngoài, do đó nước tiểu chảy ngược lên đường tiết niệu.
  • Các trào ngược bàng quang thứ phát này có thể gặp ở một bên hoặc hai bên, tuy nhiên hay gặp ảnh hưởng ở cả hai thận và hai niệu quản hơn. 

Trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) ở người lớn

  • Người lớn bị trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) thường do các nguyên nhân như tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, hội chứng bàng quang thần kinh hoặc do phẫu thuật làm ảnh hưởng đến các cấu trúc bình thường của hệ tiết niệu.

Triệu chứng Trào ngược bàng quang niệu quản

Các triệu chứng trào ngược bàng quang niệu quản thường là do nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). UTI không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng, nhưng hầu hết mọi người đều có thể nhận thấy một số triệu chứng dưới đây:

  • Cảm giác muốn đi tiểu liên tục, trẻ em có thể đái dầm.
  • Tiểu buốt, nóng rát khi đi tiểu.
  • Nhu cầu đi tiểu thường xuyên tuy nhiên số lượng nước tiểu mỗi lần đi ít.
  • Khả năng kiểm soát đi tiểu lâu ngày kém dần, bệnh nhân có thể tiểu không tự chủ, nước tiểu rò rỉ ra ngoài.
  • Nước tiểu đục.
  • Sốt trong trường hợp có nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Đau ở hông, bẹn hoặc vùng bụng. 
  • Huyết áp cao.
  • Xuất hiện protein trong nước tiểu làm nước tiểu có bọt.

Bệnh nhân trào ngược bàng quang-niệu quản thường tiểu nhiều lầnBệnh nhân trào ngược bàng quang-niệu quản thường tiểu nhiều lần


Các biến chứng Trào ngược bàng quang niệu quản

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): Viêm bàng quang, viêm thận bể thận hoặc viêm niệu đạo.
  • Bất thường về đi tiểu: Người bệnh có thể tiểu không tự chủ, đái dầm và bí tiểu.
  • Tổn thương thận: Nhiễm trùng đường tiết niệu không được điều trị phù hợp có thể dẫn đến tổn thương lâu dài cho mô thận được gọi là sẹo. Sẹo lan rộng khiến việc lọc máu của thận bị ảnh hưởng làm giảm độ lọc cầu thận, sau cùng thận mất khả năng lọc dẫn đến suy thận. Có thể là tổn thương thận có khả năng phục hồi nhưng nó cũng có thể phát triển theo thời gian, còn được gọi là bệnh thận mạn tính, tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối bệnh nhân cần phải lọc thận chu kỳ, ghép thận để điều trị.
  • Huyết áp cao: Tổn thương thận mạn tính sẽ dẫn đến một biến chứng khác là tăng huyết áp. Và từ đó tăng huyết áp có thể làm tổn thương thêm các cơ quan khác, trong đó đáng chú ý có tim mạch và não.

Trào ngược bàng quang-niệu quản không được điều trị sẽ gây suy thậnTrào ngược bàng quang-niệu quản không được điều trị sẽ gây suy thận


Đối tượng nguy cơ Trào ngược bàng quang niệu quản

  • Trẻ em bị mắc rối loạn chức năng bàng quang và ruột (BBD) sẽ mắc các vấn đề về đi tiểu như tần suất đi tiểu bất thường và táo bón. Nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu cao hơn và điều đó có thể góp phần gây trào ngược bàng quang niệu quản.
  • Chủng tộc: Nguy cơ trào ngược bàng quang niệu quản cao hơn ở trẻ em da trắng.
  • Giới tính: Tỷ lệ trẻ nữ mắc trào ngược bàng quang niệu quản cao hơn. Tuy nhiên bé trai có tỷ lệ trào ngược bàng quang niệu quản khi sinh cao hơn bé gái.
  • Tuổi tác: Tỷ lệ bệnh cao ở nhóm bệnh nhân bao gồm trẻ em sơ sinh và dưới 2 tuổi.
  • Tiền sử gia đình: Trẻ em có cha mẹ hoặc anh, chị, em ruột mắc bệnh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Rối loạn khi sinh: Dị dạng đường tiết niệu có từ lúc sinh ra cũng làm tăng nguy cơ mắc trào ngược bàng quang niệu quản.

Phòng ngừa Trào ngược bàng quang niệu quản

  • Uống đủ nước, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi để tăng cường chất xơ, tránh táo bón.
  • Thực hiện thói quen vệ sinh tốt, chẳng hạn như đi tiểu thường xuyên và lau từ trước ra sau.
  • Kiểm tra cho trẻ nếu gia đình có người bị trào ngược bàng quang-niệu quản hoặc tiền sử nhiễm trùng tiết niệu tái phát nhiều lần.

Uống nhiều nước giúp phòng các bệnh về tiết niệuUống nhiều nước giúp phòng các bệnh về tiết niệu


Các biện pháp chẩn đoán Trào ngược bàng quang niệu quản

Để chẩn đoán xác định bệnh, trước hết bác sĩ phải nắm được tiền sử của người bệnh và gia đình, các triệu chứng bất thường về đi tiểu. Ngoài ra toàn thân bệnh nhân có thể có sốt, đo huyết áp có thể tăng.

Các xét nghiệm cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: creatinin cao là dấu hiệu của tổn thương thận.
  • Xét nghiệm nước tiểu và nuôi cấy: Xuất hiện protein trong nước tiểu. Nhiễm trùng nước tiểu xuất hiện bạch cầu, NIT có thể dương tính, nuôi cấy nước tiểu phát hiện vi khuẩn gây bệnh.
  • Chụp X-quang bàng quang-niệu đạo khi tiểu (VCUG): Thủ thuật này nhằm đánh giá tình trạng chảy ngược nước tiểu từ bàng quang vào niệu quản.
  • Siêu âm: Siêu âm sử dụng sóng âm rất an toàn cho người bệnh, bác sĩ quan sát hệ tiết niệu của bệnh nhân từ thận xuống niệu quản, bàng quang. Nếu trong quá trình siêu âm thai mà bác sĩ siêu âm thấy thận của thai nhi bị to lên thì cũng có thể là một dấu hiệu nghi ngờ của bệnh.
  • Chụp xạ hình thận bằng axit dimercaptosuccinic-DMSA: Xét nghiệm hình ảnh ngoài đánh giá vị trí, kích thước thận, còn giúp bác sĩ kiểm tra xem tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu có hình thành sẹo trong thận hay chưa.
  • Chụp bàng quang niệu đạo có phóng xạ (RNC): Bàng quang của người bệnh cần có một lượng phóng xạ nhất định trong quá trình chụp. Một số trẻ có thể phải sử dụng thuốc an thần trong quá trình chụp. RNC có thể phát hiện các tổn thương sẹo trong thận do nhiễm trùng tiết niệu nhạy hơn so với đánh giá bằng VCUG.

Các biện pháp điều trị Trào ngược bàng quang niệu quản

Điều trị bảo tồn trong các trường hợp trào ngược bàng quang-niệu quản mức độ nhẹ, ví dụ độ I, II, III, người bệnh không bị nhiễm trùng tiết niệu tái phát nhiều lần:

  • Bác sĩ có thể sử dụng kháng sinh liều thấp để dự phòng nhiễm trùng tiết niệu, ví dụ kháng sinh trimethoprim/sulfamethoxazole, nitrofurantoin.
  • Tái khám định kỳ để đánh giá bằng các xét nghiệm như siêu âm hệ tiết niệu, Chụp X-quang bàng quang-niệu đạo khi tiểu (VCUG), xét nghiệm nước tiểu.

Điều trị can thiệp trong các trường hợp trào ngược bàng quang-niệu quản mức độ nặng hơn độ IV, V hoặc khi điều trị nội khoa thất bại, bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu tái phát nhiều lần, nguy cơ tổn thương thận, bác sĩ có thể lựa chọn một số liệu pháp điều trị như sau:

  • Tiêm chất sinh học.
  • Phẫu thuật mở hoặc nội soi để chỉnh sửa van niệu quản-bàng quang.
  • Điều trị nhiễm trùng tiết niệu bằng kháng sinh theo kháng sinh đồ.

Nhìn chung dù là điều trị bảo tồn hay can thiệp, bệnh nhân đều cần được tư vấn thay đổi lối sống như uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi, vệ sinh sạch sẽ vùng kín, tránh táo bón để hạn chế tăng áp lực lên bàng quang, tập luyện cơ bàng quang, tránh nhịn tiểu, duy trì thói quen đi tiểu đúng giờ.

Kết luận

Trào ngược bàng quang niệu quản là một bệnh lý thường gặp của chuyên khoa tiết niệu. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách sẽ dẫn đến nhiều biến chứng gây bất lợi cho người bệnh trong đó đặc biệt cần quan tâm là tổn thương thận mạn tính. Khám sức khỏe định kỳ hoặc ngay khi có triệu chứng bất thường về đi tiểu mô tả như bài viết trên để có thể chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời bệnh lý trào ngược bàng quang-niệu quản.

Hãy liên hệ khám sức khỏe ngay tại MEDLATEC nếu bạn đang nghi ngờ con mình mắc chứng trào ngược bàng quang niệu quản.

Số điện thoại đặt lịch tổng đài: 1900 56 56 56


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ