Bác sĩ: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa: Hô hấp
Năm kinh nghiệm: 7 năm
Dạ dày là một trong những thành phần quan trọng nhất trong hệ thống tiêu hóa của cơ thể. Chính vì vậy, khi dạ dày có tổn thương sẽ gây ra những triệu chứng khó chịu cho cơ thể. Sự hình thành các khối u ác tính trong dạ dày có thể gây ra những ảnh hưởng lớn tới sự hoạt động của hệ tiêu hóa và đây cũng là một trong những bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tại Việt Nam năm 2018, đã có tới 15.065 ca bệnh ung thư dạ dày tử vong (căn ung thư này được xếp thứ 3 trong số các bệnh ung thư thường gặp).
Hình ảnh minh hoạ dạ dày tổn thương
Ung thư dạ dày thường hình thành và phát triển âm thầm và mức độ xâm lấn của các khối u ác tính rất nguy hiểm. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn hầu như đã bị xâm lấn tới các tổ chức lân cận và có thể xuất hiện di căn ung thư trên toàn cơ thể, nguy cơ tử vong rất cao.
Ung thư dạ dày có thể được điều trị khá dễ dàng khi ở giai đoạn đầu, thế nhưng hầu hết những trường hợp bệnh đã chuyển biến rất nặng mới được phát hiện và đưa tới bệnh viện. Theo các chuyên gia y tế thì ung thư dạ dày được xem là dạng ung thư có thể phát hiện triệu chứng bệnh từ sớm để điều trị kịp thời, tuy nhiên người bệnh thường xem nhẹ các triệu chứng về tiêu hóa dẫn tới những rủi ro không đáng có.
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư dạ dày có thể bắt nguồn từ một hoặc nhiều yếu tố cấu thành lên. Dưới đây là tổ hợp các nhóm nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình thành các khối u ác tính trong dạ dày:
- Các thương tổn tiền ung thư: Dạ dày bị viêm nhiễm trong một khoảng thời gian dài không được chữa trị sẽ khiến phần niêm mạc dạ dày bị tổn thương nghiêm trọng. Qua đó, các tế bào ung thư sẽ được hình thành và phát triển lớn dần thành khối u và bắt đầu gây ra các biểu hiện ác tính. Người bệnh có HP trong dạ dày kèm theo loét dạ dày hoặc tiền sử người trong gia đình có người mắc ung thư thì cũng có nguy cơ bị ung thư dạ dày. Nhất là nhiễm chủng HP mang gen CagA gây ung thư dạ dày.
- Các yếu tố ngoại cảnh tác động: Theo một số nghiên cứu cho thấy rằng, phần lớn bệnh nhân ung thư dạ dày sống ở mức kinh tế cao thường có khối u tại vùng tâm vị trong khi những người có mức kinh tế thấp lại có khối u vùng thân vị.
- Nguyên nhân do di truyền: Mặc dù chưa có kết luận chính xác về tính di truyền ung thư dạ dày từ bố mẹ sang con, thế nhưng tình trạng đa polyp lại có tính di truyền. Đa polyp được chứng minh là một trong những nguyên nhân có liên quan đến bệnh ung thư dạ dày. Ngoài ra, tình trạng đột biến gen CDH1 (gene ức chế phát triển các tế bào dạ dày) cũng là nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các khối u ác của dạ dày.
- Thói quen sinh hoạt: Chế độ ăn uống không khoa học có thể dẫn tới nhiều bệnh lý về đường tiêu hóa, đặc biệt những thực phẩm có chứa hàm lượng Nitrat cao (như thịt cá muối, thịt nướng, rau dưa muối,...) sẽ làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
Thói quen ăn thịt đỏ nhiều có nguy cơ gây tổn thương dạ dày
Khi khối u ác của dạ dày bắt đầu hình thành thì các triệu chứng có thể không xuất hiện hoặc chỉ thoáng qua nên rất khó phát hiện. Khi khối u bắt đầu phát triển lớn hơn sẽ gây ra các triệu chứng bệnh như sau:
- Đau bụng: Vùng thượng vị (phía trên rốn) chính là vị trí của dạ dày vì vậy các cơn đau sẽ bắt đầu từ đây. Các cơn đau thường diễn ra liên tục khi người bệnh đang đói và chỉ đỡ đau một chút khi người bệnh đã ăn no. Cơn đau có thể kéo dài nhiều ngày nhiều tuần vì vậy người bệnh hoàn toàn có thể tìm tới các cơ sở y tế uy tín để được hỗ trợ từ sớm.
- Ợ hơi: Hiện tượng ợ hơi thông thường có thể xuất hiện khi ta uống nước có ga, ăn quá no hoặc ăn đồ cay nóng. Tuy nhiên, nếu tình trạng ợ hơi xuất hiện liên tục không rõ nguyên nhân thì có thể là dấu hiệu nhận biết ung thư dạ dày.
Đau dạ dày có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh trong đó có bệnh ung thư dạ dày
- Nuốt nghẹn, nôn trớ thường xuyên dẫn tới tình trạng sụt cân nhanh: Nếu khối u dạ dày nằm ở vùng tâm vị tiếp giáp với thực quản thì khả năng cao người bệnh sẽ thường xuyên bị nghẹn khi nuốt thức ăn. Ngoài ra, biểu hiện nôn hoặc buồn nôn có thể xuất hiện thường xuyên kèm theo ợ chua. Nhiều yếu tố tác động sẽ khiến bệnh nhân chán ăn dẫn tới thiếu chất dinh dưỡng cho cơ thể, cân nặng giảm nhanh, sức đề kháng suy yếu.
- Người bệnh đại tiện ra phân đen, đỏ tươi hoặc nôn ra máu có khả năng cao là do xuất huyết dạ dày. Dấu hiệu này cho thấy tình trạng bệnh nhân đang có chuyển biến rất xấu, nếu không được xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong ngay.
Những nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày cao hơn bình thường:
- Những người có tiền sử bị ung thư, đặc biệt là tình trạng xuất hiện khối u trong hệ tiêu hóa.
- Bệnh nhân từng có vấn đề về dạ dày và đã được thực hiện phẫu thuật có nguy cơ bị ung thư dạ dày sau 15 - 20 năm.
- Những người bị viêm loét dạ dày mạn tính
- Người béo phì có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn bình thường.
- Những người thuộc nhóm máu A có tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao hơn các nhóm máu khác.
- Người cao tuổi bị nghiện rượu, hút thuốc lá và có thói quen ăn uống không lành mạnh sẽ gặp nhiều vấn đề về dạ dày, khả năng ung thư dạ dày có thể xảy ra.
- Tránh xa các tác nhân có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày như: Thuốc lá, rượu bia, đồ ăn chứa nhiều Nitrat,...
- Chế độ ăn uống khoa học, bổ sung hàm lượng chất xơ nhiều, hạn chế các đồ béo gây bệnh béo phì.
Chế độ ăn uống khoa học, bổ sung hàm lượng chất xơ nhiều, hạn chế các đồ béo gây bệnh béo phì
- Điều trị các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa, cụ thể là tình trạng viêm nhiễm dạ dày.
- Khám và xử lý các khối lolyp và u lành tính có trong dạ dày.
- Nên thực hiện tầm soát ung thư định kỳ, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Tăng cường tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, giữ cân nặng lý tưởng và tăng cường sức đề kháng.
Sau khi được bác sĩ chuyên khoa khám các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân cùng với việc tìm hiểu các thông tin bệnh lý nền có ảnh hưởng, các xét nghiệm sau đây sẽ được thực hiện nhằm chẩn đoán khẳng định:
- Nội soi dạ dày, sinh thiết: Nội soi dạ dày sẽ cho thấy vùng niêm mạc bị tổn thương và lấy mẫu tế bào để làm sinh thiết xác định ung thư.
- Siêu âm nội soi dạ dày: Siêu âm có thể xác định được mức độ xâm lấn của khối u sang các tổ chức xung quanh đồng thời tìm kiếm di căn hạch trong khu vực.
- Siêu âm ổ bụng: Kiểm tra các tổn thương đến các phần phủ tạng và tình trạng di căn hạch.
- Chụp cắt lớp CT scan: Tìm kiếm, xác định các khối u di căn xa.
Các chất chỉ điểm khối u: CA 72-4, CEA và CA 19-9.
Xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư có vai trò trong việc hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán ung thư dạ dày
Để có thể điều trị ung thư dạ dày có kết quả cao nhất thì cần phải phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Giai đoạn phát triển của bệnh (Giai đoạn 4 hầu như không thể điều trị).
- Bệnh lý nền của người bệnh: Một số bệnh lý nền dạng mạn tính không cho phép người bệnh thực hiện các phương pháp điều trị ung thư.
- Thể trạng, cơ địa của người bệnh.
Các phương pháp được chỉ định thực hiện nhằm điều trị ung thư dạ dày có thể là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị miễn dịch và điều trị đích. Tùy thuộc vào các yếu tố đã nêu trên mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp chữa bệnh phù hợp nhất, vừa xử lý được toàn bộ các tế bào ung thư vừa không làm ảnh hưởng đến các cơ quan khác.
- Phẫu thuật: Đây là phương pháp chủ yếu chuyên xử lý các vấn đề liên quan đến ung thư, tuy nhiên một số trường hợp người bệnh không được thực hiện phẫu thuật ngay do thể tích khối u quá lớn hoặc do bệnh lý (hoặc cơ địa) không cho phép tiến hành phẫu thuật. Ở giai đoạn sớm, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật nội soi EMR, ESD nhằm hạn chế các ảnh hưởng đến các vùng cơ quan khác. Dạ dày sẽ được thực hiện loại bỏ một phần hoặc thậm chí toàn phần nhằm đảm bảo tất cả các tế bào ung thư đều được loại bỏ hết.
- Xạ trị: Phương pháp này thông thường sẽ được thực hiện hậu phẫu thuật nhằm rà soát và loại bỏ nốt các tế bào ung thư còn sót. Trong một một vài trường hợp xạ trị có thể được thực hiện song song với hóa trị.
- Hóa trị: Sử dụng hóa chất nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư đồng thời ngăn chặn khả năng phát triển của chúng. Phương pháp này thường ít khi được sử dụng đơn độc mà chủ yếu được thực hiện trước hoặc sau phẫu thuật.
- Phương pháp điều trị đích bằng các kháng thể và phương pháp điều trị bằng miễn dịch tự thân là hai thủ thuật mới chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam, thế nhưng trên thế giới đã có rất nhiều ca bệnh ung thư thành công với 2 loại phương pháp này.
Một số lưu ý sau khi điều trị ung thư dạ dày:
- Tái khám định kỳ theo sắp xếp từ bác sĩ điều trị
- Tuân thủ chế độ ăn uống, kiêng cữ trên sự hướng dẫn từ các y bác sĩ chuyên khoa.
- Tránh xa các yếu tố môi trường có tác động xấu đến chất lượng hoạt động của dạ dày.
- Tập luyện thể dục thể thao giúp nâng cao sức khỏe nhưng không được quá sức.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!