Từ điển bệnh lý

U ác của dương vật : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan U ác của dương vật

Các khối u ác của dương vật thường hình thành từ những lớp biểu mô niêm mạc quy đầu hoặc phần bao quy đầu, ngoài ra cũng có thể bắt nguồn từ các tế bào liên kết của dương vật (hiếm gặp). Đây là một trong những căn bệnh phổ biến ở các nước thuộc châu Phi, Nam Mỹ hoặc châu Á và ít xuất hiện ở các nước châu Âu. Tại Việt Nam, tỷ lệ người bệnh bị ung thư dương vật có thể lên tới 3,4% trong tổng số các bệnh ung thư.

Ung thư dương vật là căn bệnh u ác tính thường bắt gặp ở nam giới có độ tuổi ngoài 40

Ung thư dương vật là căn bệnh u ác tính thường bắt gặp ở nam giới có độ tuổi ngoài 40 hoặc những trường hợp người bệnh bị hẹp bao quy đầu. Mắc bệnh ung thư dương vật không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sinh lý, khả năng sinh sản mà tính mạng người bệnh cũng sẽ bị đe dọa nếu không kịp thời điều trị. Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh và thực hiện được những xét nghiệm chẩn đoán chính xác tình hình bệnh đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.


Nguyên nhân U ác của dương vật

Sự hình thành các khối u ác tính được xuất phát từ tình trạng phát triển một cách mất kiểm soát của các tế bào đột biến gen (tế bào ung thư). Các tế bào ung thư sinh sản một cách mất kiểm soát tạo thành khối u có hình dạng và kích thước khác nhau, tùy thuộc vào vị trí hình thành và loại tế bào ung thư phát triển. Theo thời gian, các tế bào ung thư sẽ xâm lấn các tổ chức xung quanh gây tổn thương và làm mất đi chức năng hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan đã bị xâm chiếm. Nếu khối u và các tế bào ung thư có trong cơ thể người bệnh không được điều trị đúng cách và kịp thời thì chúng có thể di căn đến các cơ quan khác trên cơ thể người bệnh, lúc này sẽ khó có cơ hội điều trị khỏi.

Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư dương vật có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố cấu thành lên như:

  • Bệnh nhân bị hẹp bao quy đầu nhưng không được xử lý sớm: Theo thống kê, có tới hơn 80% bệnh nhân bị ung thư dương vật đều có tình trạng bị hẹp bao quy đầu. Bao quy đầu là lớp da bao bọc phần đầu của dương vật, hầu hết phần bao quy đầu của nam giới sẽ tự động mở rộng dần để đưa được toàn bộ phần quy đầu ra ngoài để vệ sinh. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bao quy đầu quá hẹp khiến người bệnh không thể vệ sinh kỹ phần quy đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus phát triển, nguy cơ hình thành khối u ác tính.
  • Nguyên nhân ung thư dương vật do bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Bệnh sùi mào gà là nguyên nhân điển hình có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư dương vật. Sùi mào gà thường bắt gặp ở vùng rãnh quy đầu, bao quy đầu hoặc thân dương vật. Đây là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm và có khả năng lây lan cao thông qua tiếp xúc quan hệ tình dục. Ngoài ra, các căn bệnh khác như giang mai, virus HPV,... cũng thuộc nhóm yếu tố làm tăng nguy cơ gây ung thư dương vật.
  • Có khối u lành tính trong dương vật: Một số khối u xuất hiện ở dương vật (như u mạch máu) không trực tiếp gây hại đến tình trạng sức khỏe người bệnh, tuy nhiên nguy cơ phát triển thành khối u ác tính có thể xảy ra.
  • Một số yếu tố ảnh hưởng khác: Các bệnh viêm dương vật (đặc biệt là cùng quy đầu), vấn đề vệ sinh cá nhân, yếu tố di truyền, di căn ung thư, môi trường sống

Triệu chứng U ác của dương vật

Các triệu chứng của bệnh ung thư dương vật sẽ xuất hiện và phát triển nặng hơn theo từng giai đoạn:

Giai đoạn mới xuất hiện khối u

Các triệu chứng bệnh ở giai đoạn khối u mới hình thành có thể bị nhầm lẫn với một số căn bệnh viêm quy đầu khác. Tuy nhiên, nếu chú ý kỹ càng thì người bệnh hoàn toàn có thể phát hiện ra bệnh từ rất sớm:

  • Màu sắc da dương vật có sự thay đổi khác với bình thường, da có thể bị sần sùi hơn.
  • Đau nhói ở dương vật khi bị cọ sát, va chạm, cương cứng hoặc có triệu chứng đau âm ỉ không rõ nguyên nhân.

Đau nhói ở dương vật khi bị cọ sát

  • Phần bao quy đầu không thể di chuyển lên xuống được, có nguy cơ bị chảy máu dương vật không rõ nguyên nhân (đặc biệt là sau khi quan hệ).
  • Bắt đầu xuất hiện các khối u nhỏ li ti trên bề mặt da (như mụn cóc) gây ngứa ngáy khó chịu. Trường hợp các nốt mụn bị vỡ ra sẽ có dịch vàng, gây đau rát, mùi hôi khó chịu, viêm loét dương vật,...

Giai đoạn phát triển

Khi khối u phát triển mạnh hơn sẽ xâm lấn các tổ chức lân cận và gây ra những biểu hiện bất thường và nặng hơn:

  • Các khối u, nổi mẩn dần phát triển to hơn, mức độ viêm loét nghiêm trọng hơn.
  • Vùng bao quy đầu trở nên mỏng hơn, căng  và sáng.
  • Xuất hiện các nốt loét phần trên bao quy đầu, nước nhờn chảy ra có màu đục, dịch từ quy đầu tiết ra có mùi hôi,...

Ung thư dương vật giai đoạn cuối

  • Xuất hiện di căn hạch to và cứng tại hai bên bẹn, sờ không có cảm giác đau.
  • Các tế bào ung thư đã di căn tới hầu hết các cơ quan tổ chức trong cơ thể, người bệnh gặp phải nhiều triệu chứng nghiêm trọng thậm chí nôn ra máu, cơ thể suy nhược trầm trọng, không còn sức sống,...

Các triệu chứng điển hình khi mới xuất hiện khối u ác của dương vật:

  • Dương vật sần sùi, màu sắc da thay đổi
  • Đau nhói hoặc đau âm ỉ ở dương vật
  • Phần bao quy đầu không thể di chuyển
  • Viêm loét quy đầu
  • Xuất hiện các nốt mụn mủ, dịch có mùi hôi,...

Đối tượng nguy cơ U ác của dương vật

Các khối u ác tính trong cơ thể có thể xuất hiện ở bất kỳ cá nhân nào và bệnh ung thư dương vật cũng vậy. Các chuyên gia y tế đã chỉ ra rằng những đối tượng sau đây có nguy cơ bị ung thư dương vật cao hơn bình thường:

  • Không cắt bao quy đầu: Trong một số nghiên cứu nam khoa, các chuyên gia y tế luôn khuyến khích nam giới cần được cắt bao quy đầu ngay từ nhỏ để tránh nguy cơ gặp phải những căn bệnh viêm quy đầu. Ở các nước châu Âu, hầu như việc cắt bao quy đầu ở trẻ em được thực hiện tương tự như một bước chăm sóc sức khỏe cho nam giới. Chính vì vậy tỷ lệ nam giới ở các nước trong khu vực này mắc bệnh ung thư dương vật là rất thấp.

Không cắt bao quy đầu

  • Những người bị hẹp bao quy đầu: Một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dương vật chính là tình trạng bị hẹp bao quy đầu dẫn tới viêm quy đầu thường xuyên. Các tế bào ung thư sẽ dễ dàng hình thành và phát triển khi dương vật đang bị thương tổn.
  • Những đối tượng thường quan hệ tình dục không an toàn: Hầu hết các bệnh sinh dục đều có thể tác động làm tăng nguy cơ ung thư dương vật, do đó việc quan hệ tình dục không an toàn sẽ là nguyên nhân gián tiếp gây bệnh ung thư vùng sinh dục (bao gồm cả ung thư dương vật). Virus HPV, giang mai, sùi mào gà…
  • Ngoài ra, những bệnh lý nền liên quan đến cơ quan sinh dục hoặc người bệnh có tiền sử bị ung thư hoặc có người thân trong gia đình từng bị ung thư đều có thể là đối tượng có nguy cơ ung thư dương vật.

Phòng ngừa U ác của dương vật

  • Khám bệnh và thực hiện tầm soát ung thư định kỳ, đặc biệt đối với những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư dương vật cao.
  • Vệ sinh cá nhân thường xuyên, khoa học.
  • Cắt bao quy đầu trong trường hợp bị hẹp hoặc dài bao quy đầu.
  • Không quan hệ tình dục bừa bãi, luôn sử dụng bao cao su đúng cách để ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Không quan hệ tình dục bừa bãi, luôn sử dụng bao cao su đúng cách để ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

  • Người bệnh ung thư dương vật sau điều trị cần tái khám định kỳ, nhằm kiểm tra các di căn ung thư hoặc tái phát ung thư.

Các biện pháp chẩn đoán U ác của dương vật

Ung thư dương vật không phải là căn bệnh khó phát hiện bởi những triệu chứng ban đầu đã gây ra những khó chịu nhất định cho người bệnh. Chỉ cần chú ý một chút về những chuyển biến bất thường của dương vật (đặt biệt là vùng quy đầu) người bệnh hoàn toàn có thể được điều trị sớm khi tìm tới sự trợ giúp từ các bác sĩ chuyên khoa.

Các bác sĩ sẽ khám lâm sàng để xác định các triệu chứng thực tế của người bệnh nhằm chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh gì. Nếu có dấu hiệu nguy cơ bị ung thư dương vật thì những xét nghiệm sau đây sẽ được chỉ định thực hiện để chẩn đoán xác định ung thư:

Sinh thiết

  • Sinh thiết là phương pháp điển hình chuyên dành cho những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh ung thư. Sử dụng các mẫu mô được lấy từ phần thương tổn trên da dương vật để làm sinh thiết sẽ cho phép bác sĩ xác định có tế bào ung thư hay không, loại tế bào ung thư được tìm thấy là loại gì, có thể lựa chọn phương pháp nào để thực hiện điều trị,...

Các xét nghiệm thông qua hình ảnh

  • Siêu âm nhằm xác định vị trí, kích thước của khối u tại dương vật, kiểm tra các nốt di căn hạch ở bẹn. Ngoài ra, phương pháp siêu âm cũng có thể xác định một phần mức độ xâm lấn của khối u tới các tổ chức lân cận.

Siêu âm nhằm xác định vị trí, kích thước của khối u tại dương vật

Siêu âm nhằm xác định vị trí, kích thước của khối u tại dương vật

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI) được thực hiện nhằm xác định mức độ xâm lấn của ung thư dương vật khi siêu âm không đưa ra kết quả rõ ràng. Phương pháp này thường được thực hiện khi khối u dương vật xâm lấn dạng xốp, hình ảnh chụp sẽ cho thấy mức độ xâm lấn vùng xương chậu, vùng háng,... ngoài ra các tổn thương khác cũng có thể vô tình được phát hiện.

Các biện pháp điều trị U ác của dương vật

Bệnh nhân ung thư dương vật có chữa khỏi được không? Dương vật có thể hoạt động bình thường sau điều trị hay không? Đây là hai câu hỏi đã được các bệnh nhân hỏi nhiều nhất. Mặc dù ung thư dương vật là căn bệnh rất nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và thậm chí dẫn tới tử vong. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân phát hiện bệnh từ giai đoạn sớm và lựa chọn được cơ sở y tế uy tín để chữa bệnh thì khả năng chữa trị khỏi bệnh hoàn toàn là có thể, dương vật bệnh nhân sẽ được bảo tồn.

Phương pháp điều trị chính cho người bệnh bị ung thư chủ yếu là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển của khối u, tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh và yêu cầu đặc biệt của người bệnh mà việc lựa chọn phương pháp điều trị sẽ được trao đổi kỹ càng trước khi thực hiện. Hầu hết các phương pháp điều trị ung thư đều được kết hợp với nhau nhằm mang tới kết quả điều trị cao nhất.

  • Phẫu thuật: Nhiệm vụ chính của phương pháp này chính là cắt bỏ khối u ác tính của dương vật, loại bỏ các phần mô bị tổn thương do ung thư và vét hạch những khu vực bẹn. Trường hợp ung thư dương vật giai đoạn sớm người bệnh sẽ được bảo tồn trọn vẹn dương vật sau phẫu thuật bởi mức độ xâm lấn của khối u chưa nhiều. Trong khi đó, nếu tình trạng bệnh đã tiến triển nặng hơn, khối u phát triển lớn xâm lấn các tổ chức xung quanh, các tổn thương bị hư hỏng hoàn toàn thì khả năng cao phải cắt bỏ toàn bộ dương vật.
  • Hóa trị: Sử dụng hóa chất nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này có thể được thực hiện trước phẫu thuật nhằm làm giảm thể tích khối u và ngăn chặn phát triển của các tế bào ung thư. Một số trường hợp hóa trị còn được sử dụng hậu phẫu thuật để chống nguy cơ di căn ung thư hoặc tái phát bệnh.

Sử dụng hóa chất nhằm tiêu diệt tế bào ung thư

Sử dụng hóa chất nhằm tiêu diệt tế bào ung thư

  • Xạ trị: Phương pháp sử dụng các loại tia tử ngoại tiêu diệt các tế bào ung thư thường được thực hiện hậu phẫu thuật, tác dụng loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại. Ngoài ra, xạ trị còn được thực hiện như biện pháp làm giảm các triệu chứng do ung thư gây ra, đặc biệt là những trường hợp di căn ung thư.
  • Hóa trị kết hợp với xạ trị: Phương pháp này được chỉ định thực hiện khi bệnh nhân ung thư dương vật đã tiến triển sang giai đoạn cuối không thể chữa trị khỏi hoặc tình trạng sức khỏe người bệnh không cho phép thực hiện phẫu thuật. Phương pháp hóa - xạ trị giữ vai trò như một liều thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư dương vật, giảm thiểu các triệu chứng khó chịu và cố gắng duy trì tiên lượng sống dài hơn một chút.

Tài liệu tham khảo:

  • Các phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư dương vật | Hệ thống Vinmec
  • Ung thư dương vật: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Hệ thống Vinmec
  • Dấu hiệu ung thư dương vật và cách điều trị | Chuyên khoa nam học 

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.