Từ điển bệnh lý

U trung biểu mô : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan U trung biểu mô

U trung biểu mô là một trường hợp ung thư hiếm gặp, chúng xuất hiện ở phần mô bao quanh nội tạng (mesothelioma). Mức độ tổn thương và khả năng lây lan của bệnh tiến triển cực nhanh, do vậy nếu người bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời thì nguy cơ tử vong rất cao.

U trung biểu mô được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào phần nào của mesothelioma bị ảnh hưởng: U trung biểu mô bao quanh phổi (hay ung thư biểu mô màng phổi) là trường hợp phổ biến nhất, ngoài ra cũng có thể xuất hiện trường hợp u trung biểu mô vùng xung quanh tim, vùng bụng và vùng xung quanh tinh hoàn.

U trung biểu mô là một căn bệnh có thể gây chết người vì vậy việc phát hiện và lựa chọn phương pháp điều trị kịp thời sẽ có cơ hội chữa trị khỏi hoặc làm giảm nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, u trung biểu mô cũng tương tự như các dạng ung thư khác, hầu hết các triệu chứng ở giai đoạn đầu không xuất hiện rầm rộ hoặc gây nhầm lẫn với các triệu chứng bệnh khác dẫn tới tình trạng người bệnh phát hiện ung thư khi bệnh đã tiến triển nghiêm trọng.

U trung biểu mô


Nguyên nhân U trung biểu mô

Bệnh ung thư nói chung đều bắt nguồn từ sự thay đổi xảy ra trong chuỗi tế bào DNA (hay còn được hiểu là hiện tượng đột biến gen). Các tế bào đột biến xuất hiện và liên tục nhân lên số lượng lớn không thể kiểm soát, sau đó sẽ tích tụ lại tạo thành một khối u. Các tế bào ung thư không dừng lại mà tiếp tục lây lan sang các tổ chức và các hệ cơ quan xung quanh nhằm thay thế các tế bào lành lặn thành các tế bào ung thư. Chỉ khi kịp thời xử lý các tế bào ung thư trước khi chúng lan rộng ra toàn bộ cơ thể mới có thể cứu sống được người bệnh.

Hầu hết các trường hợp người bệnh bị ung thư đều không tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh cụ thể nào vì tác động đến sự hình thành khối u ác tính có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố ảnh hưởng kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Các yếu tố ảnh hưởng có thể đến từ yếu tố di truyền, vấn đề bệnh lý mạn tính hoặc các yếu tố ngoại cảnh từ môi trường tác động tới như các chất hóa học hay khí độc hại, ô nhiễm môi trường,...

Trường hợp u trung biểu mô màng phổi (loại phổ biến nhất) được các chuyên gia y tế cho rằng sự hình thành khối u bắt nguồn từ các yếu tố ảnh hưởng như:

  • Tiếp xúc với bụi amiăng (asbestos): Bụi Asbestos được biết đến là một loại chất khoáng tự nhiên được sử dụng phổ biến như một chất cách ly có thể chịu được lửa và nhiệt. Loại chất này dễ dàng được tìm thấy tại các nhà máy, các công trình xây dựng, xưởng đóng tàu hay phanh thắng xe máy,... Asbestos sẽ đi vào không khí dưới dạng vi phân tử sợi dễ dàng xâm nhập vào cơ thể con người để tác động hình thành ung thư.

môi trường làm việc ô nhiễm

 

  • Những người không trực tiếp làm việc tại vùng có chứa Asbestos, nhưng có tiếp xúc với người bị nhiễm Asbestos vẫn có thể có nguy cơ bị ung thư, đặc biệt là bệnh u trung biểu mô.
  • Tính di truyền: Bố mẹ hoặc anh chị em ruột trong gia đình nếu có tiền sử bị u trung biểu mô thì nguy cơ bạn cũng có thể mắc bệnh.
  • Yếu tố bệnh lý: Người bệnh có tiền sử bị ung thư, đặc biệt là ung thư vùng ngực và có điều trị bằng xạ trị sẽ có nguy cơ mắc bệnh u trung biểu mô cao hơn bình thường.

Triệu chứng U trung biểu mô

U trung biểu mô là dạng ung thư rất khó phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm bởi các triệu chứng không xuất hiện nhiều hoặc chỉ xuất hiện thoáng qua hoặc không có bất kỳ dấu hiệu nhận biết nào. Chỉ khi khối u phát triển lớn hơn, có dấu hiệu xâm lấn tới các tổ chức xung quanh thì người bệnh mới bắt đầu cảm nhận được sự thay đổi bất thường trong cơ thể.

Trường hợp u trung biểu mô tại màng phổi thường sẽ xuất hiện các triệu chứng như:

  • Ho: Ban đầu, các cơn ho không xuất hiện nhiều nên người bệnh không chú ý cho tới lúc bệnh tiến triển nặng hơn thì biểu hiện ho sẽ kéo dài trong nhiều ngày không thuyên giảm. Người bệnh u trung biểu mô có thể xuất hiện hiện tượng ho khan hoặc ho có đờm (một vài trường hợp có kèm máu) tùy thuộc vào vùng cơ quan bị tổn thương và mức độ tổn thương.

ho kéo dài trong nhiều ngày không thuyên giảm

  • Khó thở: Triệu chứng khó thở xuất hiện do các tế bào ung thư khiến màng phổi bị co cứng lại, hoạt động của lồng ngực bị ảnh hưởng dẫn tới tình trạng hô hấp khó khăn. Các cơn khó thở thường đi kèm với triệu chứng đau tức ngực, càng gắng sức hít thở sâu sẽ càng bị đau nhiều hơn.
  • Đau ngực: Cơn đau tức ngực thường xuất hiện khi người bệnh gắng sức hít thở, ngoài ra vùng lưng phía trên cũng có thể bị đau do ảnh hưởng của hô hấp không ổn định.
  • Khối u trung biểu mô phát triển lớn hơn sẽ gây chèn ép tới các dây thần kinh, mạng lưới tĩnh mạch bao quanh hay tủy sống,... người bệnh có triệu chứng sưng tấy vùng cổ và mặt.

Trường hợp u trung biểu mô xuất hiện ở vùng bụng (hiếm gặp) sẽ có những triệu chứng bệnh như: Đau bụng, sưng bụng, sụt cân không rõ nguyên nhân,...

Biến chứng của u trung biểu mô: Khi u trung biểu mô màng phổi đã có dấu hiệu lan rộng ra toàn bộ các tổ chức trong lồng ngực thì các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện nhiều hơn, nghiêm trọng hơn. Các cơn đau không chỉ xuất hiện ở vùng ngực và lưng mà có thể lan rộng tới đầu hoặc toàn thân khi các nhóm dây thần kinh bị chèn ép quá mức. Hoạt động hô hấp hay tiêu hóa đều bị ảnh hưởng nhiều, nguy cơ tràn dịch màng phổi cao, khối u phát triển quá lớn sẽ gây chèn ép phổi nghiêm trọng dẫn tới tình trạng khó thở hoặc ngừng thở và có thể tử vong nếu không được xử lý kịp thời,...

 


Các biến chứng U trung biểu mô

Giai đoạn I: Khối u mới hình thành và chỉ nằm trong một phần của các lớp lót ngực, chưa có dấu hiệu xâm lấn đến bất kỳ tổ chức xung quanh nào. Người bệnh thường không có triệu chứng hoặc chỉ xuất hiện một vài dấu hiệu thoáng qua không rõ ràng.

Giai đoạn II: Khối u trung biểu mô đã phát triển lớn hơn, có dấu hiệu lan rộng vượt ra ngoài lớp lót ngực và chạm tới một bên thùy phổi hoặc cơ hoành. Chưa có di căn hạch hoặc di căn ung thư.

Giai đoạn III: U trung biểu mô có thể đã xâm lấn một số cấu trúc trong khoang ngực, có xuất hiện tổn thương các nhóm hạch bạch huyết, tổn thương bắt đầu tăng mạnh gây ra nhiều khó chịu cho người bệnh. Tuy nhiên chưa có dấu hiệu di căn ung thư xa.

Giai đoạn IV: Hầu hết các tổ chức, cơ quan có trong lồng ngực đều bị tổn thương. Các nhóm hạch bạch huyết ở gần hoặc xa đều có nguy cơ bị xâm chiếm bởi các tế bào ung thư, di căn ung thư tới các hệ cơ quan khác trên cơ thể.

Bên cạnh u trung biểu mô màng phổi thì còn có các loại u trung biểu mô vị trí khác như bụng hay bao quanh tim, tuy nhiên những trường hợp này thường hiếm gặp hơn rất nhiều.

Hầu hết người bệnh được chỉ định điều trị bằng phương pháp phẫu thuật trong giai đoạn từ I-III, còn trường hợp bệnh nhân đã chuyển biến sang giai đoạn cuối thì khả năng điều trị cực kỳ khó khăn thậm chí không có cơ hội sống sót sau 6 - 9 tháng. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp mới có thể giảm nguy cơ tử vong đồng thời kéo dài tiên lượng sống cho người bệnh.


Các biện pháp chẩn đoán U trung biểu mô

Để chẩn đoán u trung biểu mô màng phổi thì bác sĩ sẽ khám các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trước, nếu có dấu hiệu nghi ngờ mới thực hiện các biện pháp xét nghiệm chẩn đoán cụ thể. Ngoài ra, bác sĩ cũng tìm hiểu thêm về các yếu tố có nguy cơ ung thư như bệnh lý nền, tính di truyền trong gia đình và các tác nhân ung thư mà bệnh nhân đã tiếp xúc.

Chẩn đoán thông qua hình ảnh:

  • Chụp X-quang vùng ngực: Kiểm tra độ dày và các nốt vôi hóa xuất hiện ở bờ phổi, xác định có dịch tích tụ ở ngực hay không, mức độ xâm lấn của khối u tới các cấu trúc lân cận.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Hình ảnh CT scan sẽ cho thấy hình dạng, kích thước và vị trí chính xác của khối u. Đồng thời kiểm tra được mức độ tổn thương của các cơ quan lân cận.
  • Chụp cắt lớp positron (PET scan): Sử dụng một loại chất đường phóng xạ đưa vào máu, sau đó sử dụng kỹ thuật chụp định vị phóng xạ để cho thấy hình ảnh khối u và các xâm lấn của ung thư rõ ràng hơn (Tế bào ung thư hấp thụ đường nhiều hơn bình thường).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Sử dụng sóng từ trường để tái tạo hình ảnh rõ nét hơn, kiểm tra được hình ảnh khối u và vùng tế bào ung thư xâm lấn rõ ràng hơn.

chụp X-quang kiểm tra độ dày và các nốt vôi hóa xuất hiện ở bờ phổi,

 

Xét nghiệm mô học và các dịch cơ thể:

  • Xét nghiệm tế bào học: U trung biểu mô gây kích thích nghiêm trọng ở thành ngực dẫn tới tràn dịch màng phổi. Các bác sĩ sẽ chọc dịch màng phổi nhằm kiểm tra tế bào ung thư có trong dịch màng phổi.
  • Sinh thiết bằng kim: Trường hợp có các nhóm mô lớn nằm sát với thành ngực thì có thể thực hiện phương pháp sinh thiết bằng kim thông qua hình ảnh chụp CT scan. Tìm kiếm tế bào ung thư trong mẫu mô được sinh thiết.
  • Sinh thiết qua phẫu thuật: Trong một vài trường hợp bắt buộc phải lấy mẫu mô nhiều hơn để chẩn đoán ung thư thì phải thực hiện sinh thiết dưới quá trình phẫu thuật nội soi lồng ngực. Kết quả của mẫu sinh thiết qua phẫu thuật sẽ cho ra chẩn đoán chính xác cao nhất.

Các biện pháp điều trị U trung biểu mô

Điều trị u trung biểu mô đòi hỏi bác sĩ cần xác định được vị trí khối u, giai đoạn tiến triển của bệnh và tình trạng sức khỏe thực tế của bệnh nhân, sau đó mới lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp nhất. Để lựa chọn được phương hướng điều trị phù hợp nhất cho người bệnh, các bác sĩ cần trao đổi cụ thể hơn với người bệnh (hoặc người thân) về các phương pháp điều trị, tác dụng phụ có thể xảy ra sau điều trị và tỉ lệ thành công sau điều trị.

Điều trị u trung biểu mô thông qua phẫu thuật

Trường hợp khối u trung biểu mô mới hình thành và chưa có dấu hiệu phát triển  lan rộng thì việc thực hiện phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư. Trường hợp bệnh nhân đã chuyển biến sang giai đoạn cuối thì khả năng thực hiện phẫu thuật hầu như không có tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ có thể làm giảm thiểu các triệu chứng nặng cho người bệnh, giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn.

 

phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư

 

Các lựa chọn phẫu thuật điều trị u trung biểu mô là:

  • Xử lý tràn dịch màng phổi: Thực hiện dẫn lưu dịch màng phổi đồng thời gây dính màng phổi bằng Betadine hoặc bột Talc để ngăn chặn nguy cơ tràn dịch màng phổi tái diễn.
  • Phẫu thuật nhằm loại bỏ các nhóm mô tổn thương xung quanh phổi: Phương pháp này được hiểu là cắt bỏ màng phổi nhằm giảm thiểu các triệu chứng nặng gây ra cho người bệnh.
  • Phẫu thuật cắt bỏ lá phổi: Trong trường hợp lá phổi đã bị tổn thương nghiêm trọng không thể phục hồi thì biện pháp cắt bỏ hoàn toàn một lá phổi sẽ được chỉ định. Kết hợp loại bỏ các nhóm mô xung quanh lá phổi đã bị tổn thương.

Điều trị u trung biểu mô bằng hóa trị và xạ trị

Hầu hết những bệnh nhân ung thư đều được khuyến cáo thực hiện phẫu thuật để điều trị sẽ mang lại kết quả điều trị cao nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật hoặc chưa thể thực hiện phẫu thuật vì khối u quá lớn. Hóa trị và xạ trị sẽ được bổ sung vào phác đồ điều trị nhằm nâng cao khả năng thành công.

  • Hóa trị là biện pháp sử dụng các hóa chất đưa trực tiếp vào cơ thể người bệnh nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn quá trình phát triển của khối u đồng thời làm giảm kích thước của khối u để có thể tiến hành phẫu thuật. Bên cạnh đó, hóa trị cũng có thể được thực hiện song song với xạ trị nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
  • Xạ trị là biện pháp sử dụng các loại tia tử ngoại chiếu trực tiếp vào các tế bào ung thư nhằm loại bỏ chúng. Xạ trị thông thường sẽ được chỉ định thực hiện sau phẫu thuật nhằm loại bỏ các tế bào ung thư còn sót hoặc điều trị ung thư tái phát giai đoạn sớm.

Hóa trị và xạ trị đều có thể gây ra nhiều tác dụng phụ trong quá trình điều trị, chính vì vậy không phải đối tượng bệnh nhân nào cũng muốn thực hiện 2 biện pháp điều trị ung thư này.

Tóm tắt các triệu chứng thường gặp của bệnh nhân u trung biểu mô:

  • Ho kéo dài
  • Ho khan hoặc ho có đờm
  • Khó thở
  •  Đau tức ngực và lưng
  • Sưng tấy cổ và mặt
  • Tràn dịch màng phổi,...

Tài liệu tham khảo:

1. U trung biểu mô: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị | Macherie

2. U trung biểu mô màng phổi | Hellodoctors

3. U trung biểu mô – Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết | khoe - online

4. U trung biểu mô | Điều trị

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.