Bác sĩ: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa: Hô hấp
Năm kinh nghiệm: 7 năm
Thận nằm ở vị trí phía sau thành bụng, có hình dáng giống hạt đậu và nhiệm vụ chính của thận là lọc máu và tạo nước tiểu. Ngoài chức năng này, thận đóng một vai trò quan trọng đối với các quá trình khác diễn ra trong cơ thể như sản xuất tế bào máu, cân bằng nước và điện giải, điều chỉnh huyết áp và giữ cho xương luôn khoẻ mạnh.
Nhiệm vụ chính của thận là lọc máu và tạo nước tiểu
Ung thư thận hình thành từ sự phát triển đột biến, bất thường của các tế bào tại cơ quan này. Các tế bào không chế đi theo chu kỳ mà tăng trưởng theo thời gian tạo nên các khối u lành tính hoặc ác tính. Trường hợp u ác tính được gọi là ung thư thận.
Những số liệu phản ánh điều gì về căn bệnh này?
- Theo bảng xếp hạng thì ung thư thận nằm ở vị trí thứ 9 trong tỷ lệ mắc ung thư ở người trưởng thành (chiếm tầm 2%), đồng thời xếp thứ 3 trong số các bệnh ung thư thuộc hệ tiết niệu (đứng sau ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang). Tuy nhiên đây lại được coi là bệnh lý ác tính có tỷ lệ tử vong cao nhất;
- Nam giới có nguy cơ bị ung thư thận cao gấp 2 lần so với nữ giới;
- Bệnh thường tiến triển ở những người trong độ tuổi từ 60 - 70 và khá hiếm khi phát hiện ở bệnh nhân dưới 50 tuổi;
- Tuy nhiên trên thực tế vẫn ghi nhận khoảng 5% các ca ung thư thận ở trẻ em nằm trong khoảng từ 3 - 4 tuổi, trong đó từ 1 - 2% ca bệnh có yếu tố di truyền. Đáng chú ý là các ca bệnh nhi mắc ung thư thận thường kèm theo các dị tật khác như phì đại nửa người, tật không mống mắt hay dị tật tiết niệu,,...;
- Trong khoảng hơn 20 năm qua, số các ca mắc ung thư thận có xu hướng tăng nhẹ nhưng kéo theo đó là tỷ lệ sống sót cũng tăng lên. Nguyên nhân là nhờ sự cải tiến không ngừng của ứng dụng công nghệ trong y khoa giúp hỗ trợ đáng kể trong chẩn đoán cũng như điều trị ung thư thận.
Dưới đây là một số yếu tố khiến ung thư thận dễ có cơ hội tấn công cơ thể con người:
- Những người hay phải tiếp xúc thường xuyên với các hoá chất độc hại: kim loại nặng hay thuốc nhuộm aniline;
- Hút thuốc lá: những người gắn bó lâu dài với khói thuốc sẽ có nguy cơ bị ung thư thận cao gấp 2 lần so với người không nghiện thuốc lá;
- Người béo phì, thừa cân;
Người béo phì, thừa cân khiến ung thư thận dễ có cơ hội tấn công
- Những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối cần phải lọc máu;
- Ung thư thận do di truyền: chiếm chưa đến 5% trong tổng số các trường hợp bị ung thư thận. Các hội chứng có khả năng dẫn tới ung thư thận đó là bệnh xơ hoá củ, hội chứng Birt-Hogg-Dube hay hội chứng Von Hippel-Lindau (VHL syndrome).
3 triệu chứng điển hình nhất thể hiện một người đang có nguy cơ bị ung thư thận đó là đau nhức vùng thắt lưng, khối u vùng bụng và đi tiểu ra máu:
- Đau vùng thắt lưng: xuất hiện các cơn đau liên tục kéo dài và âm ỉ, cũng có người bị đau dữ dội. Khối u thường râm ran ở vùng hông lưng và một bên sườn;
Đau vùng thắt lưng
- Khối u vùng bụng: phần lớn các khối u thận đều ở sâu trong ổ bụng nên khó sờ được, đa phần là phát hiện bằng các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, chụp CT;
- Đi tiểu ra máu: khi tiểu tiện, bệnh nhân có thể quan sát màu nước tiểu thay đổi bất thường như có màu nâu, hồng hoặc thay đổi nhẹ trong màu sắc;
- Những triệu chứng khác:
+ Thiếu máu, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, rối loạn thị giác, ngứa tê các chi;
+ Hoại tử trong thận hoặc do các chất sinh nhiệt của tế bào ung thư thận dẫn tới tình trạng sốt dai dẳng kéo dài;
+ Bệnh nhân nhanh chóng bị sút cân, chán ăn, cơ thể suy nhược, tốc độ máu máu tăng;
+ Động mạch thận bị chèn ép hoặc khối u tiết nhiều renin dẫn tới hiện tượng tăng huyết áp;
+ Gan lớn, nhẵn, không có biểu hiện đau, kèm theo tỷ lệ prothrombin giảm, phosphatase kiềm tăng, albumin máu giảm (hay còn gọi là hội chứng Stauffer);
+ Phát hiện giãn tĩnh mạch tinh cùng bên với khối u ở thận.
- Biểu hiện khi khối u đã ở giai đoạn di căn tới những khu vực khác ngoài thận: trường hợp này tuỳ vào các cơ quan mà tế bào ung thư thận di căn tới (như gan, xương, phổi,...) sẽ có những biểu hiện điển hình khác nhau. Để xác định chính xác bệnh nhân cần tiến hành kết hợp các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch, chụp phổi, chụp CT,...
Dưới đây là những đối tượng có khả năng mắc ung thư thận cao hơn so với người bình thường:
- Người bị thừa cân, béo phì;
- Nam giới và đã nghiện hút thuốc lá trong nhiều năm;
- Những người hay phải sử dụng thuốc giảm đau trong thời gian dài;
- Người lao động làm việc ở trong môi trường chứa nhiều các hoá chất công nghiệp độc hại, kim loại nặng;
- Tiền sử mắc ung thư thận trong gia đình.
Thông qua các triệu chứng trên lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng, bác sĩ sẽ chẩn đoán xác định bệnh nhân đó có đang mắc ung thư thận hay không. Một số xét nghiệm thường được ứng dụng trong việc phát hiện ung thư thận đó là:
- Chụp CT/MRI ổ bụng có tiêm thuốc cản quang/chất đối quang từ: thuốc cản quang hoặc chất đối quang từ được đưa vào cơ thể bệnh nhân nhằm đánh giá các đặc điểm, dấu hiệu của ung thư thận như: vị trí, kích thước, số lượng, tình trạng, mức độ xâm lấn tổ chức xung quanh và di căn xa của khối u. Chụp MRI còn có giá trị trong việc chẩn đoán phân biệt đâu là khối u ác tính, đâu là u nang, u đặc, đồng thời phát hiện ra sự tồn tại của các huyết khối có trong tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch thận.
Chụp MRI còn có giá trị trong việc chẩn đoán phân biệt
- Chụp xạ hình xương: nhằm thăm dò xem ung thư thận đã di căn tới hệ xương hay chưa;
·- Chụp X-quang/ CT phổi: nhằm phát hiện tình trạng di căn phổi;
- Sinh thiết tế bào: sử dụng dụng cụ chuyên dụng để lấy ra một phần mô thận nghi ngờ ung thư, sau đó gửi làm xét nghiệm hoặc giải phẫu bệnh; Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư thận.
- Siêu âm:
+ Đây là một biện pháp phổ biến có khả năng phát hiện ra hình ảnh của các khối u nhỏ chưa có triệu chứng lâm sàng;
+ Khối u có thể được biểu hiện qua hình ảnh là một khối tăng âm. Chức năng chính của siêu âm là giúp đo đạc kích cỡ, định vị nơi khối u trú ngụ và đánh giá tình trạng xâm lấn cũng như hình thái đài bể thận;
+ Ngoài ra, siêu âm còn có khả năng sơ bộ phát hiện tình trạng di căn của các tế bào ung thư từ thận đi tới những tạng khác như hạch, gan, huyết khối ở tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch thận,...;
- Xét nghiệm máu và nước tiểu: đánh giá toàn trạng, phát hiện các bất thường khác trong máu và nước tiểu, nhất là kiểm tra, phát hiện có máu trong nước tiểu hay không:
+ Công thức máu: ít thấy có sự thay đổi;
+ Nếu khối u gây bội nhiễm sẽ thấy dấu hiệu tăng bạch cầu;
+ Huyết sắc tố giảm, hồng cầu giảm nếu tình trạng tiểu máu xảy ra lâu ngày;
+ Các xét nghiệm sinh hoá: thay đổi ít. Tình trạng gia tăng nồng độ Canxi trong máu khả năng là do các tế bào ung thư tiết ra những chất giống với hormon tuyến cận giáp, hoặc khối u đã xâm nhập phá huỷ các mô xương làm giải phóng một lượng lớn Canxi vào máu.
- Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị: kiểm tra hình thái của bóng thận có thể thấy bóng thận không đều, kích thước to hơn bình thường, kèm theo hiện tượng vôi hoá;
+ Chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV):
+ Có thể cho ra hình ảnh các đài thận bị chèn ép, đẩy chệch hướng, kéo dài;
+ Trường hợp u hiện diện tại cực dưới thận còn khiến cho niệu quản bị chèn ép;
+ Phim UIV giúp phản ánh khả năng bài tiết thuốc cũng như lưu thông thuốc của từng bên thận. Nếu khối u ở thận phát triển quá mức sẽ tàn phá hầu hết các nhu mô thận, hình thành máu cục chèn ép đài bể thận hoặc gây nên hiện tượng tắc nghẽn tĩnh mạch thận, từ đó thận sẽ không thể tiết thuốc cản quang vào khu vực đài bể thận.
- Chụp động mạch thận: kỹ thuật này có ý nghĩa quan trọng đối với chẩn đoán ung thư thận, cho phép quan sát được sự tưới máu rất mạnh, hình ảnh vô mạch do hoại tử, hình ảnh tăng sinh của các hồ máu cùng hệ động mạch và thời gian máu quay trở về tĩnh mạch nhanh. Có khoảng 10% các trường hợp tế bào ung thư thận ít được tưới máu.
Dựa trên từng giai đoạn tiến triển của khối u mà sẽ áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp, cụ thể như sau:
- Ung thư thận thời kỳ sớm (1, 2):
+ Phương pháp phẫu thuật: căn cứ vào tình trạng và tính chất của khối u, bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ nửa phần hoặc toàn bộ thận. Có một số trường hợp cắt cả tuyến thượng thận;
Phẫu thuật ung thư thận
+ Ngoài ra có thể can thiệp bằng kỹ thuật xâm lấn bằng nhiệt để loại bỏ khối u.
- Ung thư thận giai đoạn 3:
+ Tiêu diệt khối u ác tính ở thận bằng phẫu thuật đồng thời điều trị bổ trợ toàn thân;
+ Đối với những khối u đã di căn xa, có thể cắt bỏ để làm giảm các triệu chứng cho bệnh nhân.
- Ung thư thận giai đoạn cuối:
+ Phẫu thuật loại bỏ, giải phóng những u mô gây chèn ép (nếu có);
+ Ứng dụng xạ trị nhằm giảm đau và ngăn tình trạng chèn ép;
+ Điều trị giảm đau, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh;
+ Điều trị đích và điều trị miễn dịch.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!