Từ điển bệnh lý

Viêm đa cơ : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-04-2025

Tổng quan Viêm đa cơ

Viêm đa cơ là một bệnh bệnh tự miễn xảy ra khi hệ thống miễn dịch vô tình tấn công cơ thể bạn thay vì bảo vệ nó. Viêm đa cơ có tỉ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều gấp đôi nam giới, tỉ lệ nữ/nam là 2/1. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi song hay gặp nhất ở độ tuổi 40 - 60 và 5 - 15 tuổi, đặc biệt dễ mắc đối với những bệnh nhân đã mắc bệnh tự miễn trước đó. Viêm đa cơ là một bệnh hiếm gặp, ước tính bệnh gây ảnh hưởng đến ít hơn 25 trên 100.000 người mỗi năm.



Nguyên nhân Viêm đa cơ

Nguyên nhân gây ra viêm đa cơ là do nguyên nhân tự miễn dịch. Tuy nhiên vẫn có thể phối hợp với các tác nhân thuận lợi liên quan đến virus, kí sinh trùng. Ngoài ra viêm đa cơ còn liên quan đến yếu tố di truyền đặc biệt là HLA DR3, DRW52 hoặc những rối loạn liên quan đến đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, dịch thể.



Triệu chứng Viêm đa cơ

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm đa cơ

Triệu chứng toàn thân 

Bệnh nhân có thể có các biểu hiện toàn thân như sốt, mệt mỏi, chán ăn. Cần hỏi về tiền sử các bệnh lý nhiễm trùng, ung thư.

Triệu chứng trên cơ

Biểu hiện lâm sàng điển hình của viêm đa cơ là triệu chứng yếu cơ, có thể bị viêm nhiều cơ cùng một lúc. Đặc điểm yếu cơ của bệnh nhân là yếu cơ vùng gốc chi (bao gồm các cơ vai, cánh tay, chậu, đùi), đối xứng hai bên và tiến triển tăng dần theo thời gian. Tổn thương thâm nhiễm viêm thành đám rải rác nhưng gây yếu toàn bộ bó cơ. Yếu cơ tuy có hồi phục, xong thường tổn thương lâu dài. Các cơ ngọn chi luôn được bảo tồn về cơ lực.

Bệnh nhân thường phát hiện yếu cơ khi lên xuống cầu thang, đi lại, đứng dậy khi đang ngồi, chải tóc. Đôi khi bệnh nhân thấy căng cơ, đặc biệt là các cơ gấp. Giai đoạn toàn phát bệnh nhân có thể tổn thương các cơ khác. Yếu các cơ hô hấp như cơ hoành, cơ liên sườn gây khó thở. Yếu cơ vùng hầu họng gây khàn tiếng, khó nuốt. Bệnh nhân thường có dấu hiệu ghế đẩu dương tính.

Các biểu hiện hệ thống

Ngoài các triệu chứng trên cơ, viêm đa cơ còn gây ra các triệu chứng trên khớp cũng như các cơ quan nội tạng như tim, phổi, cơ quan tiêu hóa.

  • Đối với biểu hiện trên khớp, trên 25% bệnh nhân viêm đa cơ có kèm theo đau khớp hoặc viêm khớp. Bệnh nhân có thể đau những khớp nhỏ ở bàn tay, khớp gối kèm theo cứng khớp buổi sáng. Những triệu chứng này dễ chẩn đoán nhầm với bệnh viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên viêm đa cơ thường không gây biến dạng khớp trên lâm sàng và khi chụp X-quang sẽ không có hình ảnh bào mòn khớp.
  • Tổn thương phổi thường là viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi. Viêm phổi kẽ là một trong những biến chứng nặng nề của viêm đa cơ và là nguyên nhân dẫn đến tử vong vì suy hô hấp, đặc biệt ở những bệnh nhân có kháng thể kháng synthetase. Chủ yếu phát hiện tổn thương viêm phổi kẽ trên cắt lớp vi tính phổi lớp mỏng, với các triệu chứng lâm sàng như khó thở, ho khan, đáy phổi có ran ẩm. Có 4 thể lâm sàng thường gặp trong đó nặng nhất là viêm phế nang lan tỏa, tiến triển nhanh; tổn thương phổi tiến triển chậm, viêm phổi do sặc, hoặc không có triệu chứng lâm sàng nhưng có biểu hiện trên cận lâm sàng.
  • Tổn thương trên tim mạch thường gặp là block nhĩ thất, block nhánh, các tổn thương ít gặp hơn là viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim,...
  • Biểu hiện ở đường tiêu hóa là bệnh nhân có thẻ khó nuốt, khàn tiếng do tổn thương cơ vân của vùng hầu họng và phần trên thực quản. Ngoài ra bệnh nhân cũng có biểu hiện đau bụng, chướng bụng do giảm nhu động ruột non và tá tràng.
  • Trên lâm sàng khi xuất hiện các triệu chứng trên da như ban tím sẫm quanh hốc mắt, sẩn Gottron trên khớp bàn ngón, các chấm xuất huyết quanh móng, bàn tay của người thợ cơ khí là những triệu chứng da điển hình bệnh nhân sẽ được chẩn đoán viêm da cơ.

Bệnh nhân viêm đa cơ có biểu hiện đau khớp

Bệnh nhân viêm đa cơ có biểu hiện đau khớp

Triệu chứng cận lâm sàng của bệnh viêm đa cơ

Dựa trên triệu chứng lâm sàng có thể định hướng đến viêm đa cơ, tuy nhiên vẫn cần làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng để có thể chẩn đoán xác định được bệnh. 

Các xét nghiệm là các bằng chứng tổn thương cơ bao gồm tăng men cơ, biến đổi trên điện cơ, sinh thiết cơ, cộng hưởng từ cơ tổn thương.

  • Bệnh nhân có thể tăng các enzym của quá trình hủy tế bào cơ như creatin kinase (CK), tăng kèm với SGOT và SGPT dẫn đến có thể chẩn đoán nhầm các bệnh lý của gan, có thể tăng cả lactic dehydrogenase (LDH)
  • Điện cơ thường là điện cơ cắm kim có sự biến đổi nguồn gốc cơ với đặc điểm thời gian ngắn, đơn vị vận động nhiều pha và các rung giật tự phát.
  • Sinh thiết cơ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm đa cơ. Sinh thiết cơ có bằng chứng của viêm cơ trong bệnh tự miễn: tế bào viêm xâm nhập, sợi cơ bị thoái hóa, hoại tử, teo tổ chức liên kết xung quanh bó cơ.

Việc phát hiện các kháng thể tự miễn rất hữu ích trong chẩn đoán viêm đa cơ và chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác không phải tự miễn. 

  • Kháng thể kháng nhân ANA có thể được tìm thấy ở bệnh nhân viêm đa cơ.
  • Kháng thể anti-Jo-1 (antihistidyl transfer RNA synthetase) chiếm tỉ lệ cao ở bệnh nhân viêm đa cơ (trên 65%), thường kết hợp với viêm phổi kẽ, hội chứng Raynaud, viêm khớp và bàn tay của người thợ cơ khí.
  • Kháng thể anti-Mi-2 ít hoặc không có xuất hiện ở bệnh nhân viêm đa cơ, có độ đặc hiệu cao phát hiện ở 25% bệnh nhân viêm da và cơ, xuất hiện ở bệnh nhân viêm da cơ cấp tính, ban dạng lốm đốm, tiên lượng tốt.
  • Các kháng thể anti SRP, anti PM-Scl, anti Ku thường xuất hiện trong hội chứng lồng ghép giữa viêm cơ và xơ cứng bì

Viêm đa cơ có thể đứng riêng lẻ hoặc phối hợp với các bệnh lý ác tính nên các bệnh nhân cũng cần được làm các xét nghiệm để sàng lọc như công thức máu, sinh hóa máu, điện tâm đồ, X-quang tim phổi, tổng phân tích nước tiểu.

Bệnh nhân cần làm thêm các xét nghiệm máu để chẩn đoán chính xác bệnh

Bệnh nhân cần làm thêm các xét nghiệm máu để chẩn đoán chính xác bệnh



Các biện pháp chẩn đoán Viêm đa cơ

Chẩn đoán xác định viêm đa cơ trên lâm sàng có hai tiêu chuẩn chẩn đoán, một là của Tanimoto và cộng sự năm 1995, hai là của Bohan và Peter năm 1975. Tiêu chuẩn của Bohan và Peter ngắn gọn và dễ áp dụng trên lâm sàng bao gồm 5 yếu tố:

  • Yếu cơ vùng gốc chi hai bên đối xứng
  • Xuất hiện triệu chứng viêm cơ trên sinh thiết cơ
  • Tăng men cơ huyết thanh
  • Điện cơ có dấu hiệu của viêm cơ
  • Tổn thương ở da điển hình của viêm da cơ: ban màu đỏ hoặc tím ở vùng mi mắt, ban Gottron, ban đỏ hình chữ V ở cổ và ngực, bàn tay thợ cơ khí

Chẩn đoán xác định viêm đa cơ:

  • Chẩn đoán chắc chắn viêm đa cơ: khi có tất cả 4 yếu tố đầu tiên
  • Chẩn đoán gần như chắc chắn viêm đa cơ: khi có 3/4 yếu tố đầu tiên.
  • Chẩn đoán có thể viêm đa cơ: khi có 2/4 yếu tố đầu tiên.



Các biện pháp điều trị Viêm đa cơ

Trên thực tế lâm sàng chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh viêm đa cơ. Các phương pháp điều trị được áp dụng để kiểm soát tình trạng viêm, giảm mức độ ảnh hưởng của triệu chứng đến cuộc sống hàng ngày.

Mục tiêu điều trị là phục hồi chức năng cơ và giảm thiểu tổn thương da, điều trị các tổn thương kết hợp, tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.

  • Các thuốc chống viêm: NSAIDs được chỉ định cho bệnh nhân có viêm khớp hoặc đau khớp, Glucocorticoid đường toàn thân có hiệu quả làm giảm viêm cơ.
  • Các thuốc ức chế miễn dịch làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch như Methotrexat, Mycophenolat, Azathioprin, Rituximab. 
  • Không nên chỉ định thuốc chống sốt rét HCQ do có tác dụng không mong muốn là yếu cơ.

Ngoài việc dùng thuốc điều trị bệnh nhân cần có các biện pháp tránh ánh nắng mặt trời. Kết hợp vật lý trị liệu để tăng cường sức mạnh cho cơ, giữ cho các cơ bị ảnh hưởng linh hoạt và khỏe mạnh.

Sử dụng thuốc chống viêm giúp làm giảm viêm cơ

Sử dụng thuốc chống viêm giúp làm giảm viêm cơ

Tiên lượng của bệnh viêm đa cơ

Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào mức độ nặng của tổn thương cơ, tổn thương ác tính của cơ quan kết hợp như tim phổi. Sau khi khởi phát viêm đa cơ bệnh nhân có một trong các khả năng được chẩn đoán mắc các bệnh mô liên kết có liên quan như xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren, viêm khớp dạng thấp hay bệnh mô liên kết hỗn hợp.

Viêm đa cơ và viêm da cơ là những căn bệnh nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh ít nhất là 10%. Tỷ lệ tử vong này thường liên quan chủ yếu đến những trường hợp có bệnh lý ung thư đi kèm, đặc biệt trong những năm đầu khởi phát bệnh. 

Hơn thế nữa về lâu dài bệnh viêm cơ là một quá trình bệnh mãn tính liên tục, đa chu kỳ ảnh hưởng lớn đến tình trạng khuyết tật và chất lượng cuộc sống, mặc dù sức mạnh cơ đã hồi phục.

Bệnh nhân cần đến thăm khám và điều trị tránh những biến chứng và dự phòng tái phát

Bệnh nhân cần đến thăm khám và điều trị tránh những biến chứng và dự phòng tái phát

Viêm đa cơ là một bệnh không có cách chữa khỏi, bệnh nhân thường sống chung với bệnh suốt cả quãng đời. Do đó người bệnh cần được điều trị và dự phòng các đợt tái phát, tránh gây ra các biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Khoa Cơ xương khớp của bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một địa chỉ tin cậy để người bệnh viêm đa cơ có thể tin tưởng lựa chọn trong thăm khám và điều trị.


Tài liệu tham khảo:

  1. Bệnh học nội tập 2 - Viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn - GS.TS Ngô Quý Châu
  2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp - Bộ y tế 2014
  3. Dermatomyositis and polymyositis: new treatment targets on the horizon. October 2011, vol.69, no 10 - A.E.Hak1,* B.de Paepe2, J.L. de Bleecker2 - The Journal of Medicine Netherland
  4. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/12053-polymyositis
  5. https://www.msdmanuals.com/vi/professional


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ