Từ điển bệnh lý

Viêm mô kẽ ống thận cấp : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-04-2025

Tổng quan Viêm mô kẽ ống thận cấp

Viêm mô kẽ ống thận cấp là một tình trạng tổn thương viêm cấp tính tại mô kẽ và ống thận, do nhiều nguyên nhân trong đó hay gặp là do độc tính của thuốc, nhiễm trùng hoặc các bệnh lý hệ thống.

Viêm mô kẽ ống thận cấp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời rất dễ tiến triển thành tổn thương thận cấp. Toàn thân bệnh nhân có thể có sốt, phát ban, thiểu niệu hoặc vô niệu, tiểu máu và có protein niệu, xét nghiệm creatinin máu tăng cao.

Để chẩn đoán bệnh cần đánh giá lâm sàng và các xét nghiệm hỗ trợ, trong đó sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm mô kẽ ống thận.

Điều trị bao gồm ngừng các yếu tố gây tổn thương thận nặng lên, điều trị nguyên nhân, điều trị các triệu chứng hiện có và trong trường hợp nặng có thể cần điều trị bằng corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác như mycophenolate mofetil, cyclophosphamide nếu corticoid không đáp ứng.

Viêm mô kẽ ống thận cấpViêm mô kẽ ống thận cấp tính cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời


Nguyên nhân Viêm mô kẽ ống thận cấp

- Viêm mô kẽ ống thận cấp do thuốc là phổ biến nhất, trong đó các nhóm sau đây được chứng minh có thể là nguyên nhân gây tổn thương mô kẽ và ống thận:

  • Kháng sinh: Nhóm penicillin, cephalosporin (cephalexin, cefalotin, cefadroxil, cefazolin), sulfonamide, quinolones (ví dụ ciprofloxacin, levofloxacin), aminoside (amikacin, gentamicin, streptomycin, neomycin).
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Naproxen, ibuprofen.
  • Thuốc ức chế bơm proton trong điều trị bệnh lý dạ dày - PPI: Pantoprazole, omeprazole.
  • Thuốc lợi tiểu: Lợi tiểu quai furosemide, lợi tiểu nhóm thiazid.
  • Thuốc điều trị hạ acid uric máu: Allopurinol.
  • Thuốc chống động kinh: Phenytoin.

- Nguyên nhân do nhiễm trùng:

  • Nhiễm khuẩn liên cầu streptococcus, nhiễm lao, nhiễm tụ cầu, Mycoplasma.
  • Nhiễm virus: Cytomegalovirus (CMV), Epstein-Barr.
  • Ký sinh trùng: Toxoplasma , Leishmania, Giardia.
  • Nấm: Histoplasma, Coccidioides.

- Bệnh lý hệ thống: Các bệnh tự miễn là nguyên nhân quan trọng gây ra viêm mô kẽ ống thận, trong đó quan trọng phải kể đến các bệnh sau:

  • Lupus ban đỏ.
  • Bệnh sarcoidosis.
  • Hội chứng Sjogren.
  • Bệnh liên quan đến IgG4.

- Bệnh tăng bạch cầu ái toan không rõ căn nguyên.


Triệu chứng Viêm mô kẽ ống thận cấp

  • Toàn thân: Bệnh nhân sốt, phát ban trên da, đau cơ hoặc đau khớp.
  • Tại thận: Bệnh nhân có thiểu niệu hoặc nặng hơn là vô niệu, tiểu máu đại thể hoặc vi thể, phù.
  • Tăng huyết áp.
  • Xét nghiệm máu có tình trạng tổn thương thận cấp tính (ure tăng, creatinin tăng).
  • Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu, hồng cầu niệu, có tế bào bạch cầu, tế bào ống thận trong nước tiểu.

Bệnh nhân viêm mô kẽ ống thận cần xét nghiệm creatinin máuBệnh nhân viêm mô kẽ ống thận cần xét nghiệm creatinin máu


Các biến chứng Viêm mô kẽ ống thận cấp

  • Suy thận cấp: Mức lọc cầu thận giảm, tăng creatinin và ure máu, tiểu ít hoặc vô niệu, có phù (đặc điểm phù trắng, mềm, ấn lõm), tăng huyết áp, kali máu tăng, khí máu có thể toan chuyển hóa.
  • Suy thận mạn: Tổn thương thận cấp kéo dài trên 3 tháng không phục hồi được, mô kẽ thận xơ hóa, teo ống thận, bệnh nhân sẽ tiến triển thành bệnh thận mạn, nếu không được điều trị tiên lượng tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối cần lọc máu hoặc ghép thận.
  • Rối loạn điện giải và thăng bằng toan kiềm: Tăng kali máu làm rối loạn nhịp tim, rung thất, ngừng tim, hạ natri máu gây nôn, rối loạn ý thức, toan chuyển hóa bệnh nhân thở nhanh sâu, toan chuyển hóa nặng hơn có thể nguy hiểm tính mạng người bệnh.
  • Thận mất chức năng lọc máu làm dịch ứ lại trong cơ thể gây quá tải dịch, nặng có thể phù phổi cấp, suy tim sung huyết.
  • Nhiễm trùng: Sức đề kháng giảm làm bệnh nhân dễ nhiễm trùng hơn.
  • Điều trị corticoid làm tăng các biến chứng do tác dụng phụ của thuốc như nhiễm trùng cơ hội như nhiễm lao, nhiễm nấm, loãng xương, tăng huyết áp, tăng đường máu, loét dạ dày.
  • Lọc máu có thể làm tụt huyết áp, nhiễm trùng tại vị trí catheter.
  • Viêm màng ngoài tim trong trường hợp bệnh nhân có hội chứng tăng ure huyết. Ngoài ra tăng ure máu có thể làm rối loạn ý thức, nhẹ thì bệnh nhân mất tập trung, buồn ngủ, nặng hơn có thể co giật, hôn mê.
  • Biến chứng cuối cùng là tử vong nếu bệnh nhân suy thận nặng, toan chuyển hóa nặng, rối loạn nhịp tim có thể ngừng tim do kali máu cao hoặc nhiễm trùng huyết.

Đối tượng nguy cơ Viêm mô kẽ ống thận cấp

  • Người cao tuổi chức năng thận giảm dần theo tuổi.
  • Bệnh nhân điều trị dài ngày nhóm thuốc như: NSAIDs (naproxen, ibuprofen, aspirin), thuốc kháng lao, thuốc kháng nấm, kháng sinh betalactam, kháng sinh nhóm aminosid, hóa chất điều trị ung thư, thuốc hạ acid uric máu như allopurinol.
  • Bệnh nhân mắc các bệnh tự miễn.
  • Nhiễm trùng nấm, virus, vi khuẩn, lao.
  • Bệnh nhân đái tháo đường.
  • Bệnh nhân đang phải điều trị phối hợp nhiều loại thuốc.

Viêm mô kẽ ống thận cấp tính do độc tính của thuốc Viêm mô kẽ ống thận cấp tính do độc tính của thuốc 


Phòng ngừa Viêm mô kẽ ống thận cấp

Chúng ta có thể dự phòng căn bệnh viêm mô kẽ ống thận cấp bằng các biện pháp sau đây:

  • Giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây viêm mô kẽ ống thận cấp là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất.
  • Tránh lạm dụng các thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt nhóm thuốc có độc tính cao trên thận như NSAIDs, kháng sinh aminoside, PPIs, amphotericin B. Nếu bắt buộc sử dụng các thuốc này, cần phải theo dõi chức năng thận định kỳ để phát hiện sớm tổn thương nếu có.
  • Bệnh nhân cao tuổi cần chú ý chỉnh liều các thuốc dựa vào mức lọc cầu thận, tránh quá liều gây độc cho thận.
  • Bệnh nhân có bệnh nền như tăng huyết áp, đái tháo đường cần được kiểm soát tốt.
  • Kiểm soát tốt bệnh hệ thống như Bệnh sarcoidosis, lupus ban đỏ hệ thống.
  • Điều trị sớm các bệnh nhiễm trùng, ví dụ nhiễm khuẩn liên cầu tránh nguy cơ tổn thương lên thận.
  • Tuân thủ điều trị theo y lệnh của bác sĩ, không tự tăng hoặc giảm liều thuốc theo ý muốn.
  • Hướng dẫn người bệnh các triệu chứng có thể gặp ở bệnh viêm mô kẽ ống thận cấp tính để người bệnh tự phát hiện sớm và đến viện kịp thời.
  • Duy trì một lối sống lành mạnh như hạn chế rượu, bia, không hút thuốc lá, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, uống đủ nước, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi.

Các biện pháp chẩn đoán Viêm mô kẽ ống thận cấp

Chẩn đoán xác định

Để chẩn đoán xác định bệnh viêm mô kẽ ống thận cấp cần khai thác tiền sử và đánh giá triệu chứng lâm sàng, thầy thuốc cần nắm được các thuốc bệnh nhân đang sử dụng xem có thuốc nào gây độc cho thận hay không, gần đây có bị nhiễm trùng không, các triệu chứng cần khai thác như sốt, phát ban, đau cơ, đau khớp, số lượng nước tiểu/24 giờ, triệu chứng phù, số đo huyết áp.

Sau bước khám lâm sàng, bệnh nhân cần làm một số xét nghiệm để hỗ trợ chẩn đoán, bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Đánh giá nồng độ ure và creatinin huyết thanh, chỉ số bạch cầu ái toan nếu hướng đến căn nguyên do tăng bạch cầu ái toan, tốc độ máu lắng và Protein C phản ứng nếu có tình trạng viêm.
  • Phân tích nước tiểu: Hồng cầu niệu, protein niệu thường dưới 1g/ngày, xuất hiện tế bào ái toan trong nước tiểu.
  • Siêu âm ổ bụng: Thận to, phù nề, không có tình trạng tắc nghẽn đường dẫn niệu.
  • Sinh thiết thận: Nếu các xét nghiệm trên không thể chẩn đoán rõ ràng và tình trạng tổn thương thận của bệnh nhân tiến triển nhanh, nghi ngờ viêm mô kẽ ống thận cấp nhưng đáp ứng kém với điều trị ban đầu thì cân nhắc sinh thiết thận để chẩn đoán chính xác. Đặc điểm mô bệnh học của viêm mô kẽ ống thận cấp khi sinh thiết thận thường mô kẽ phù nề, thâm nhiễm tế bào viêm như bạch cầu lympho, bạch cầu ái toan, kèm theo tổn thương hoại tử tế bào ống thận hoặc teo ống thận.

Sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnhSinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán phân biệt

  • Suy thận cấp trước thận: Tỷ lệ BUN/Creatinin > 20, tỷ trọng nước tiểu tăng do nước tiểu bị cô đặc, tiểu máu hoặc protein niệu không đáng kể, nếu được bù dịch bệnh nhân có thể phục hồi rất nhanh.
  • Viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu streptococcus, do bệnh lupus ban đỏ hoặc viêm mạch máu: Bệnh nhân tiểu máu đại thể hoặc vi thể, có protein niệu cao, phù và tăng huyết áp.
  • Viêm ống thận cấp.
  • Hoại tử ống thận cấp: Tế bào ống thận trong nước tiểu, tỷ lệ BUN/Creatinin < 20, không có tiểu máu hoặc protein niệu đáng kể.
  • Tắc mạch thận: Tắc mạch thận do huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch thận, những bệnh nhân này thường huyết áp rất cao, có thể có cơn tăng huyết áp hoặc tăng huyết áp kháng trị, tiểu máu đại thể.
  • Suy thận cấp sau thận do phì đại tuyến tiền liệt, do sỏi thận, sỏi niệu quản, do khối u chèn ép: Siêu âm có thể thấy giãn đài bể thận.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Toàn thân sốt cao, có thể rét run, tiểu buốt, tiểu rắt, có thể tiểu máu, xét nghiệm có bạch cầu niệu và nuôi cấy nước tiểu phát hiện vi khuẩn gây bệnh.
  • Bệnh thận mạn do đái tháo đường: Tiến triển từ từ, tiền sử đái tháo đường nhiều năm, protein và microalbumin niệu cao, kèm theo tăng huyết áp.
  • Bệnh thận do tăng huyết áp: Tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, protein niệu, có tổn thương đáy mắt do tăng huyết áp kéo dài.

Các biện pháp điều trị Viêm mô kẽ ống thận cấp

Điều trị viêm mô kẽ ống thận cấp trước hết cần xác định nguyên nhân và theo dõi sát người bệnh để đánh giá tình trạng của bệnh nhân và đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp.

  • Trước hết cần ngừng ngay các thuốc được nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh. 
  • Theo dõi sát chức năng thận (ure, creatinin, mức lọc cầu thận, số lượng nước tiểu).
  • Điều chỉnh các rối loạn điện giải, thăng bằng toan kiềm, theo dõi sát xét nghiệm điện giải đồ, khí máu.
  • Hạn chế dịch nếu bệnh nhân đang có phù hoặc quá tải dịch.
  • Lọc máu khi có chỉ định.
  • Nếu bệnh nhân có nhiễm trùng cần điều trị bằng kháng sinh và chỉnh liều theo mức lọc cầu thận hiện tại và theo dõi triệu chứng cùng các bilan viêm (bạch cầu, CRP, procalcitonin).
  • Thuốc ức chế miễn dịch để điều trị bệnh lý hệ thống.
  • Chỉ định corticoid trong trường hợp: Suy thận cấp tiến triển nhanh và sau khi ngừng các thuốc nghi ngờ tổn thương thận bệnh nhân vẫn không cải thiện triệu chứng, có bằng chứng viêm rõ (tiêu chuẩn vàng là sinh thiết thận). Thuốc thường dùng là prednisolon, điều trị 1 đến 2 tuần sau đó giảm liều từ từ trong 4 đến 6 tuần. Liều thường là 40 đến 60mg/ngày (0.5-1mg/kg/ngày).
  • Nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị corticoid có thể chuyển sang Mycophenolate mofetil, cyclophosphamide.
  • Bệnh liên quan đến Immunoglobulin G (IgG)-4: Corticosteroid ở liều trung bình đến cao được khuyến cáo để điều trị bệnh thận liên quan đến IgG4 và có thể giúp phục hồi một phần chức năng thận. Khi steroid chống chỉ định hoặc không hiệu quả, có thể sử dụng rituximab. Rituximab cũng đã được sử dụng để điều trị duy trì ở những bệnh nhân này.

Kết luận

Viêm mô kẽ ống thận cấp là một bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn đến suy thận cấp hoặc tổn thương thận vĩnh viễn không hồi phục. Việc quan trọng là bạn cần nhận biết được các yếu tố nguy cơ cũng như các triệu chứng của bệnh để có thể phát hiện và điều trị kịp thời tránh các biến cố nguy hiểm cho sức khỏe. Nếu bạn đang quan tâm đến căn bệnh viêm mô kẽ ống thận cấp tính này, hãy liên hệ ngay với Hệ thống Y tế MEDLATEC để được các bác sĩ hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Số điện thoại đặt lịch kiểm tra sức khỏe tại MEDLATEC thông qua tổng đài 24/7: 1900 56 56 56 hoặc ngay tại ứng dụng My Medlatec.


Tài liệu tham khảo:

  1. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557537/ 

  2. https://emedicine.medscape.com/article/243597-overview

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ