Bác sĩ: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa: Hô hấp
Năm kinh nghiệm: 7 năm
Viêm phổi kẽ được hiểu là nhóm những bệnh lý viêm mạn tính ở phổi, cụ thể là những vị trí khoang kẽ tại phổi bị viêm. Các thương tổn mà bệnh gây ra ở các khu vực khác nhau sẽ không đồng nhất nhưng vẫn có thể được nhóm chung vào dạng viêm phổi kẽ bởi vì hầu hết những biểu hiện lâm sàng hay cận lâm sàng khá giống nhau.
Viêm phổi kẽ được hiểu là nhóm những bệnh lý viêm mạn tính ở phổi
Tại mỗi lá phổi sẽ có những khoảng tổ chức nằm giữa các phế nang, phế quản, được gọi là khoảng kẽ phổi, và mỗi kẽ phổi lại mang những vai trò khác nhau trong việc hỗ trợ quá trình hô hấp. Bệnh xuất hiện nhiều ở những người > 40 tuổi và thường xảy ra vào những đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các loại khói bụi ô nhiễm hoặc làm việc với hóa chất độc hại.
Hầu hết những trường hợp bệnh viêm phổi kẽ đều xuất hiện sau một khoảng thời gian khá dài có tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, các tổn thương kẽ phổi sẽ lan rộng làm mất đi chức năng hoạt động vốn có của lá phổi dẫn tới tình trạng hô hấp kém, lượng oxy không đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn tới tử vong nếu như không kịp thời chữa trị bệnh.
Bệnh viêm phổi kẽ là một căn bệnh khá phổ biến về đường hô hấp. Bệnh có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng phổ biến nhất là các tác nhân từ việc:
- Người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic, sợi amiăng hoặc các loại khí hóa chất, khỏi bụi từ môi trường, khí clo,...
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi kẽ do người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic
- Hít phải các hợp chất hữu cơ tưởng chừng như vô hại nhưng lại có nguy cơ gây bệnh viêm phổi kẽ: Nấm mốc, bụi phân chim,...
- Các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hay nấm mốc đều có thể xâm nhập vào cơ thể gây bệnh viêm phổi kẽ.
- Người bệnh đang được điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh có tác dụng phụ gây xơ hóa phổi, thuốc chữa rối loạn nhịp tim hoặc đang được thực hiện hóa trị,... tất cả đều có thể là tác nhân gây bệnh viêm phổi kẽ.
- Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các chứng bệnh như: Viêm xương khớp dạng thấp, bệnh Lupus, bệnh trào ngược dạ dày thực quản,...
Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như:
Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như xuất hiện các cơn ho thường xuyên và kéo dài, hầu hết là ho khan.
Triệu chứng ho khan và khó thở thường sẽ bị nhầm lẫn với triệu chứng bệnh thừa cân, bệnh suyễn, các dạng viêm đường hô hấp vị trí khác hoặc do hút thuốc lá,... Chính vì vậy, nếu được chẩn đoán bệnh sớm ngay khi xuất hiện những triệu chứng này thì khả năng điều trị bệnh mới hiệu quả. Trong trường hợp người bệnh vẫn để tình trạng bệnh tiến triển dần thì các triệu chứng bệnh sẽ nghiêm trọng hơn rất nhiều, đặc biệt là các cơn khó thở sẽ xuất hiện với tần suất cao dù không có hoạt động thể chất quá mạnh.
Bên cạnh các triệu chứng điển hình của bệnh viêm phổi kẽ thì người bệnh cung có thể gặp phải những triệu chứng dạng bệnh sinh như: Viêm phổi kẽ do viêm phế nang sẽ gây ra tình trạng phế nang bị xâm lấn, viêm phổi kẽ gây tổn thương nhiều đến các nhóm mô và hình thành sẹo sẽ khiến lưu thông oxy trong máu bị cản trở tại nhiều cơ quan khác nhau.
Ở giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng như ho khan và khó thở sẽ xuất hiện khá thường xuyên đặc biệt là khi người bệnh có hoạt động thể chất nhiều. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, người bệnh thường chủ quan không đi khám bệnh từ sớm khiến bệnh tình chuyển biến nặng gây ra các biến chứng nguy hiểm. Đôi khi, các triệu chứng nhẹ có thể khiến các bác sĩ bỏ qua.
Khi tình trạng bệnh viêm phổi kẽ đã làm tổn thương nhiều lớp mô trong phổi (hình thành sẹo) thì các biến chứng mà người bệnh có thể gặp phải là:
- Tình trạng thiếu oxy trong máu: Tất các các cơ quan trong cơ thể hầu hết đều cần Oxy để có thể duy trì hoạt động cơ thể. Chính vì vậy, người bệnh bị viêm phổi kẽ dẫn tới thiếu oxy gây ra tình trạng rối loạn hoạt động của các cơ quan khác trong cơ thể, nhất là tim và não.
- Bệnh viêm phổi kẽ có thể gây áp lực lên các nhóm động mạch phổi, tăng áp suất động mạch phổi và dần dần gây ra tình trạng suy tim phải.
Bệnh viêm phổi kẽ có thể gây áp lực lên các nhóm động mạch phổi, tăng áp suất động mạch phổi và dần dần gây ra tình trạng suy tim phải.
- Ở giai đoạn muộn, các đợt khó thở diễn ra nhiều thậm chí có thể tiến triển thành các đợt suy hô hấp.
Hầu hết trường hợp mắc bệnh viêm phổi kẽ đều là do các tác nhân bệnh lý nền hoặc tiếp xúc với các dạng khí độc hại khác hay tình trạng bệnh tự miễn của cơ thể. Chính vì vậy, bệnh lý này mặc dù là bệnh về đường hô hấp nhưng không có khả năng lây truyền.
Mặc dù bệnh viêm phổi kẽ thường gặp ở người lớn tuổi, thế nhưng những trường hợp xuất hiện bệnh từ sớm cũng có thể xảy ra. Một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ cao hơn bình thường là:
- Những người làm việc trong môi trường có tiếp xúc với các loại khí độc, hóa chất có thể gây bệnh viêm phổi kẽ.
Những người làm việc trong môi trường có tiếp xúc với các loại khí độc, hóa chất có thể gây bệnh viêm phổi kẽ
- Những người thường xuyên sử dụng thuốc lá, thuốc lào hoặc một số loại thuốc cấm khác.
- Những người đang mắc các bệnh lý nền có liên quan đến hệ hô hấp.
- Những bệnh nhân đang được điều trị với thuốc rối loạn nhịp tim, hóa trị hoặc các loại thuốc kháng sinh liều mạnh khác.
- Những người sống trong môi trường thường xuyên bị ô nhiễm hoặc gần những khu chất thải công nghiệp có nguy cơ cao mắc phải các căn bệnh về phổi.
- Những bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh tự miễn hay bệnh hệ thống.
Mắc bệnh viêm phổi kẽ nếu không được phát hiện kịp thời và có phương pháp điều trị đúng sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Chính vì vậy, mỗi cá nhân cần tìm hiểu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh trước khi có rủi ro xảy ra.
- Nên bỏ thuốc lá, thuốc lào và các chất cấm có hại khác.
- Sử dụng các vật dụng y tế nhằm bảo hộ đường hô hấp khi tiếp xúc với các loại khí độc hại, đặc biệt là sợi amiăng.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ, chữa trị dứt điểm các bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp.
- Hạn chế để vùng cổ, ngực bị nhiễm lạnh, hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh.
- Bệnh nhân đang điều trị bệnh bằng phương pháp hóa trị hay xạ trị cần kiểm tra sức khỏe thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện khi có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ.
Bệnh nhân sẽ được kiểm tra các triệu chứng bất thường của bệnh như ho, khó thở, đau tức ngực,... kèm theo các câu hỏi nhằm tìm hiểu về nguồn lây bệnh từ nghề nghiệp, tiền sử bệnh lý, các loại thuốc đang sử dụng điều trị bệnh,...
Bác sĩ sẽ tiến hành khám bệnh để nhận biết các triệu chứng khác: nghe phổi để xác định các tiếng bất thường trong phổi như: tiếng ran nổ hoặc ran ẩm ở đáy 2 bên phổi, các biểu hiện bệnh tim mạch, các biểu hiện thiếu Oxy máu.
Không phải người bệnh viêm phổi kẽ nào cũng phải thực hiện tất cả các xét nghiệm giống nhau mà còn tùy thuộc vào các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán nguy cơ các biến chứng. Một số xét nghiệm có thể được thực hiện cho việc chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ như sau:
- Xét nghiệm máu cơ bản về tế bào máu, chỉ số viêm, chức năng gan, thận, khí máu động mạch,...
- Các xét nghiệm máu chuyên sâu tìm nguyên nhân bệnh tự miễn thông qua các xét nghiệm: Yếu tố dạng thấp (RF), kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng JO-1, kháng bào tương bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA) và kháng thể kháng topoisomerase (anti-Scl70).
- Chụp X-quang phổi sẽ cho thấy hình ảnh các dạng tổn thương như nốt, kính mờ, lưới hoặc hình tổ ong.
Viêm phổi kẽ
- Chụp cắt lớp vi tính vùng ngực: Phương pháp này có thể xác định khá chính xác các bệnh lý viêm phổi kẽ dựa vào hình ảnh có độ phân giải cao. Một số căn bệnh có thể được chẩn đoán: Xơ phổi kẽ tự phát, bệnh tổ chức liên kết, bệnh phổi nhiễm amiang, bệnh Sacoit, viêm phổi trong viêm khớp dạng thấp, ung thư bạch mạch, bệnh bụi phổi,...
- Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh.
Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh
- Chữa trị các bệnh lý nền có thể là nguyên nhân gây bệnh như tình trạng xơ cứng bì, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ hoặc viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp,...
- Trong quá trình điều trị người bệnh cần loại bỏ các tác nhân có thể là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi kẽ: Hóa chất, các loại thuốc,...
- Thuốc Corticoid: Ở giai đoạn đầu, người bệnh sẽ được chỉ định liều uống là 1 mg/kg/ngày và sẽ uống liên tục trong 1 tháng đầu tiên. Sau đó, dựa vào tình trạng tiến triển của bệnh mà bác sĩ sẽ giảm liều thuốc chỉ còn 30-40 mg/ngày và uống liên tục trong 2 tháng tiếp theo.
- Trường hợp bệnh nhân nhập viện do viêm phổi kẽ đã chuyển biến khá nặng thì các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc Methylprednisolon 1000mg uống trong 3 ngày đầu tiên, sau đó sẽ tiếp tục sử dụng Corticoid theo liều trên.
- Một số loại thuốc miễn dịch khác cũng có thể được chỉ định điều trị bệnh như: Azathioprine, Cyclophosphamide,...
- Tình trạng viêm phổi kẽ dẫn tới xơ phổi tự phát: Không sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và thuốc Corticoid, có thể duy trì thở máy để giữ tình trạng tốt cho bệnh nhân.
- Viêm phổi kẽ làm tăng bạch cầu ái toan: Sử dụng thuốc Methylprednisolon 60-125 mg mỗi 6 giờ khi có hiện tượng suy hô hấp, tiếp tục sử dụng Corticoid sau đó theo liều lượng tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
- Viêm phổi tăng cảm: Tuyệt đối không tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh chính. Có thể sử dụng thuốc Corticoid để chữa trị và khi tái phát bệnh sẽ dùng biện pháp khí dung Corticoid.
- Viêm phổi kẽ khi có bệnh nền là viêm khớp dạng thấp: Sử dụng Corticoid với liều lượng 0.5mg/kg/ngày và không được vượt quá 100mg/ngày.
Viêm phổi kẽ gây ra xơ cứng bì toàn thể: Đầu tiên cần truyền tĩnh mạch với Cyclophosphamide liều lượng 750-1000mg/m2da/lần, và khoảng cách giữa 2 lần truyền ít nhất 4 tuần. Có thể kết hợp với thuốc Corticoid nhưng với liều lượng thấp (không vượt quá 10mg/ngày)
Viêm phổi kẽ sau khi xạ trị: Bệnh nhân cần tạm ngưng xạ trị trong quá trình điều trị viêm phổi kẽ, trường hợp đã xuất hiện xơ phổi cần được thở oxy và trị các đợt bội nhiễm.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!