Từ điển bệnh lý

Viêm vòi trứng : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 30-05-2025

Tổng quan Viêm vòi trứng

Viêm vòi trứng và viêm buồng trứng là hai bệnh lý thường không xảy ra đơn độc mà thường phối hợp với nhau và với các cơ quan khác của hệ sinh dục trên, được gộp chung dưới thuật ngữ viêm phần phụ (Pelvic Inflammatory Disease - PID). Theo định nghĩa của CDC (2021) và ACOG (Practice Bulletin No. 202), viêm phần phụ là tình trạng nhiễm trùng đường sinh dục trên bao gồm nội mạc tử cung, vòi trứng, buồng trứng, có thể lan ra phúc mạc chậu và thậm chí tạo thành áp xe vòi trứng-buồng trứng.

Viêm vòi trứng và viêm buồng trứng thường là hậu quả của sự lan truyền ngược dòng của các tác nhân gây bệnh từ âm đạo và cổ tử cung lên các cơ quan sinh dục trên. Các tác nhân thường liên quan bao gồm Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae và các vi khuẩn kỵ khí trong hệ vi sinh âm đạo như Gardnerella vaginalis, Bacteroides spp., Mycoplasma genitalium cùng với các vi khuẩn đường ruột. Nhiều trường hợp viêm vòi trứng và viêm buồng trứng là đa vi khuẩn.

Theo WHO (2019), viêm phần phụ là một trong những biến chứng quan trọng nhất của các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ trong độ tuổi sinh sản. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy hơn 1 triệu phụ nữ được chẩn đoán viêm phần phụ mỗi năm và nhiều trường hợp khác không được phát hiện do triệu chứng kín đáo hoặc không điển hình.

Viêm phần phụ bao gồm viêm vòi trứng và viêm buồng trứng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phác đồ.

Viêm vòi trứng có thể xảy ra ở một hoặc hai bên vòi trứng

Viêm vòi trứng có thể xảy ra ở một hoặc hai bên vòi trứng



Nguyên nhân Viêm vòi trứng

Viêm phần phụ là một bệnh lý chủ yếu do sự lan ngược dòng của các vi sinh vật từ âm đạo và cổ tử cung lên các cơ quan sinh dục trên. Theo CDC (2021), các tác nhân vi khuẩn thường gặp bao gồm:

  • Tác nhân lây truyền qua đường tình dục: Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae là hai nguyên nhân hàng đầu, được phát hiện trong khoảng 30-50% các trường hợp, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ tuổi chưa kết hôn. Chúng có khả năng gây viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng và viêm buồng trứng chỉ sau vài ngày nhiễm.
  • Vi sinh vật kỵ khí như Bacteroides spp., Peptostreptococcus spp. thường gặp trong các trường hợp viêm vòi trứng và viêm buồng trứng nặng hoặc có áp-xe, vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí đường ruột như Escherichia coli (E. coli), Streptococcus spp. thường gặp trong bối cảnh hậu sản, hậu thủ thuật tử cung, hoặc viêm nhiễm lan từ ruột.
  • Các tác nhân khác:

  • Mycoplasma genitalium là một nguyên nhân mới được ghi nhận, đặc biệt trong các trường hợp không tìm thấy Chlamydia hoặc Gonorrhea. Theo ACOG và nghiên cứu gần đây, M. genitalium có liên quan đến viêm nội mạc tử cung, tổn thương vòi trứng và vô sinh.
  • Vi khuẩn gây viêm âm đạo (bacterial vaginosis - BV) như Gardnerella vaginalis, Mobiluncus spp., có thể làm thay đổi hệ vi sinh âm đạo, tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội lan ngược dòng.

Trong nhiều trường hợp, viêm vòi trứng và viêm buồng trứng là kết quả của nhiễm trùng phối hợp giữa các tác nhân lây truyền qua đường tình dục và hệ vi sinh vật nội sinh từ âm đạo.

Yếu tố nguy cơ viêm vòi trứng và viêm buồng trứng 

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm vòi trứng và viêm buồng trứng đã được xác lập qua các nghiên cứu dịch tễ và được khuyến cáo lâm sàng bởi CDC (2021) và WHO (2022):

  • Hành vi tình dục nguy cơ cao: Quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su, có nhiều bạn tình.
  • Tiền căn bệnh lý và can thiệp sản phụ khoa:
  • Tiền sử nhiễm Chlamydia, Gonorrhea hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
  • Nạo phá thai, đặt dụng cụ tử cung trong vòng 3 tuần gần đây (nguy cơ cao nhất trong vòng 20 ngày sau đặt dụng cụ tử cung – theo ACOG).
  • Thủ thuật tử cung như nạo sinh thiết nội mạc tử cung, nạo buồng tử cung, đặt vòng tránh thai, nội soi buồng tử cung.
  • Hậu sản hoặc hậu sẩy thai, đặc biệt là khi có nhiễm trùng hậu sản.
  • Yếu tố sinh học và xã hội:
  • Độ tuổi <25 tuổi, đặc biệt là vị thành niên.
  • Mức độ hiểu biết về sức khỏe tình dục kém.
  • Tình trạng kinh tế - xã hội thấp, khó tiếp cận chăm sóc y tế.
  • Thụt rửa âm đạo thường xuyên, làm thay đổi hệ vi sinh âm đạo và tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh lan ngược

Triệu chứng Viêm vòi trứng

Viêm vòi trứng và viêm buồng trứng thường diễn tiến âm thầm trong giai đoạn sớm, do đó nhiều trường hợp không được phát hiện hoặc chẩn đoán muộn. Lâm sàng biểu hiện đa dạng, tùy thuộc vào mức độ viêm, thời gian tiến triển và sự hiện diện của biến chứng (như áp xe phần phụ).

Triệu chứng cơ năng

  • Đau vùng bụng dưới hoặc vùng chậu là triệu chứng phổ biến nhất. Thường biểu hiện đau âm ỉ vùng hạ vị hai bên, có thể lan ra hông hoặc đùi trong. Đau tăng khi giao hợp, khi khám phụ khoa hoặc khi vận động mạnh.
  • Sốt, ớn lạnh: Sốt nhẹ đến sốt cao (>38,5°C), thường gặp trong các trường hợp viêm cấp hoặc có áp xe vòi trứng - buồng trứng. Cảm giác ớn lạnh, mệt mỏi, chán ăn là các triệu chứng toàn thân đi kèm.
  • Huyết trắng bất thường: Huyết trắng thường ra nhiều, màu vàng hoặc xanh, có mùi hôi, có thể lẫn máu.
  • Đau khi giao hợp: Gặp trong cả viêm vòi trứng và viêm buồng trứng.
  • Đau khi tiểu tiện có thể kèm tiểu buốt, tiểu gắt, đặc biệt khi viêm lan rộng hoặc phối hợp nhiễm trùng tiết niệu dưới.
  • Rối loạn kinh nguyệt: Kinh nguyệt có thể kéo dài, ra máu giữa kỳ kinh hoặc rối loạn chu kỳ. Một số trường hợp có thiểu kinh hoặc vô kinh thứ phát nếu có tổn thương nội mạc tử cung hoặc buồng trứng nặng.

Triệu chứng thực thể

  • Đau khi lắc cổ tử cung: Là dấu hiệu đặc hiệu cao trong viêm phần phụ, phản ánh tình trạng viêm phúc mạc chậu. Thường gây phản ứng dữ dội, khiến bệnh nhân gồng cứng hoặc la hét khi bác sĩ lắc cổ tử cung.
  • Đau vùng phần phụ khi sờ nắn: Đau khu trú ở hố chậu hai bên, đặc biệt khi ấn sâu hoặc dùng tay khám qua trực tràng - âm đạo.
  • Sờ thấy khối phần phụ bất thường: Khi viêm tiến triển thành áp xe vòi trứng - buồng trứng có thể sờ thấy khối mềm, giới hạn không rõ, ít di động, đau nhiều. Khối thường ở một hoặc hai bên hố chậu, kích thước thay đổi, thường từ 3 - 10 cm.

Đau bụng dưới là triệu chứng thường gặp trong viêm phần phụ

Đau bụng dưới là triệu chứng thường gặp trong viêm phần phụ



Phòng ngừa Viêm vòi trứng

Phòng ngừa viêm phần phụ nói chung hay viêm vòi trứng và viêm buồng trứng nói riêng chủ yếu tập trung vào việc giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và phát hiện sớm các nhiễm khuẩn sinh dục dưới.

  • Giáo dục hành vi tình dục an toàn: Sử dụng bao cao su đúng cách và đều đặn trong mọi lần quan hệ để giảm nguy cơ nhiễm lậu cầu và Chlamydia. Quan hệ chung thủy, tránh có nhiều bạn tình.
  • Tầm soát và điều trị sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Phụ nữ <25 tuổi và phụ nữ có nguy cơ cao (nhiều bạn tình, bạn tình mới, tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục) nên được tầm soát Chlamydia và Gonorrhea hàng năm, theo khuyến cáo của CDC. Điều trị sớm các nhiễm khuẩn sinh dục dưới như viêm cổ tử cung, viêm âm đạo do vi khuẩn, để ngăn ngừa lan tràn lên đường sinh dục trên.
  • Thói quen vệ sinh sinh dục hợp lý: Không thụt rửa âm đạo, thói quen này làm thay đổi hệ vi sinh âm đạo, tăng nguy cơ viêm nhiễm và bệnh lý vùng chậu. Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đặc biệt trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc sau quan hệ.
  • Khám phụ khoa định kỳ: Khuyến khích phụ nữ khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm các bất thường, đặc biệt ở nhóm nguy cơ cao. 

Quan hệ tình dục an toàn giúp ngăn ngừa nguy cơ viêm vòi trứng - viêm buồng trứng

Quan hệ tình dục an toàn giúp ngăn ngừa nguy cơ viêm vòi trứng - viêm buồng trứng 



Các biện pháp chẩn đoán Viêm vòi trứng

Cận lâm sàng đóng vai trò hỗ trợ chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng, phân biệt với các nguyên nhân đau vùng chậu khác và phát hiện các biến chứng. Không có xét nghiệm đơn độc nào có thể chẩn đoán xác định viêm phần phụ, sự phối hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng giúp tăng độ chính xác.

Xét nghiệm huyết học - sinh hóa

  • Công thức máu: Bạch cầu tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Tuy nhiên, giá trị không đặc hiệu.
  • CRP (C-reactive protein), tốc độ lắng máu (ESR): Tăng trong viêm cấp, giá trị cao gợi ý tình trạng viêm mạnh hoặc áp xe phần phụ.
  • Procalcitonin: Có thể tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm trùng huyết.

Xét nghiệm vi sinh

  • Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae: Lấy mẫu từ cổ tử cung bằng que tăm bông hoặc nước tiểu đầu dòng.
  • Nuôi cấy dịch âm đạo và kháng sinh đồ hỗ trợ chọn kháng sinh trong trường hợp điều trị thất bại hoặc nhiễm trùng nặng.
  • Xét nghiệm tìm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác: HIV, giang mai (TPHA/RPR), viêm gan B và C nên thực hiện ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao hoặc chưa từng tầm soát.

Hình ảnh học

  • Siêu âm qua ngả âm đạo là phương tiện hình ảnh đầu tay. Các dấu hiệu gợi ý:
  •  Dịch ổ bụng (đặc biệt ở túi cùng Douglas).
  • Vòi trứng giãn (>5 mm), chứa dịch hoặc mủ.
  • Dày thành vòi trứng, mất phân biệt mô buồng trứng – vòi trứng.
  • Khối phần phụ dạng áp xe: hình ảnh hỗn hợp dạng nang – mô đặc, giới hạn không rõ.
  • MRI vùng chậu được chỉ định khi siêu âm không rõ ràng hoặc cần phân biệt với các bệnh lý vùng chậu khác (u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, viêm ruột thừa). MRI có độ nhạy cao trong phát hiện viêm vòi trứng, viêm buồng trứng và áp xe phần phụ.
  • Chụp CT scan bụng chậu dùng trong trường hợp nghi ngờ biến chứng nặng, lan rộng, hoặc không loại trừ được nguyên nhân khác (ví dụ viêm ruột thừa, viêm túi thừa, thủng tạng rỗng).
  • Nội soi ổ bụng chẩn đoán là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhưng ít được chỉ định thường quy, thường áp dụng khi điều trị nội khoa thất bại, nghi ngờ biến chứng, hoặc trong nghiên cứu.

Siêu âm đầu dò âm đạo là phương tiện hình ảnh đầu tay hỗ trợ chẩn đoán viêm vòi trứng - viêm buồng trứng

Siêu âm đầu dò âm đạo là phương tiện hình ảnh đầu tay hỗ trợ chẩn đoán viêm vòi trứng - viêm buồng trứng

Chẩn đoán viêm phần phụ

Chẩn đoán viêm phần phụ nói chung (bao gồm viêm vòi trứng và buồng trứng) chủ yếu dựa vào lâm sàng. Theo CDC 2021, khuyến cáo nên điều trị ngay nếu có nghi ngờ để tránh các biến chứng lâu dài, ngay cả khi biểu hiện chưa đầy đủ.

Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng (theo CDC 2021)

Nữ giới trong độ tuổi sinh sản, đau vùng chậu hoặc vùng hạ vị, kèm ≥ 1 dấu hiệu sau khi khám phụ khoa:

  • Đau khi di động cổ tử cung.
  • Đau vùng tử cung.
  • Đau vùng phần phụ.

Ba dấu hiệu này có độ nhạy cao, đủ để chỉ định điều trị kháng sinh ngay lập tức nếu không có nguyên nhân khác rõ ràng.

Các yếu tố hỗ trợ chẩn đoán (khuyến cáo sử dụng khi có thể)

  • Sốt ≥ 38.3°C.
  • Bạch cầu tăng trong dịch âm đạo hoặc cổ tử cung.
  • Bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong mẫu sinh thiết nội mạc tử cung.
  • Hình ảnh khối phần phụ hoặc dịch ổ bụng trên siêu âm hay MRI.
  • Xét nghiệm NAAT dương tính với Chlamydia hoặc Gonorrhea.
  • Tăng CRP hoặc ESR.

Các biện pháp điều trị Viêm vòi trứng

Điều trị viêm vòi trứng và viêm buồng trứng cần được tiến hành sớm nhằm ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, thai ngoài tử cung hoặc áp xe phần phụ. Việc lựa chọn điều trị ngoại trú hay nội trú phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh, đáp ứng lâm sàng, và hoàn cảnh bệnh nhân.

Điều trị ngoại trú:

  • Phù hợp với các trường hợp nhẹ, toàn trạng ổn định, không có dấu hiệu nghi ngờ biến chứng hoặc áp xe phần phụ và người bệnh có thể tuân thủ điều trị. Phác đồ thường phối hợp kháng sinh đường tiêm và đường uống để bao phủ các tác nhân phổ biến, bao gồm lậu cầu, Chlamydia, vi khuẩn kỵ khí, hiếu khí và vi khuẩn đường ruột. Thời gian điều trị thường kéo dài 14 ngày.
  • Theo dõi sau 48 - 72 giờ nếu triệu chứng không cải thiện, cần đánh giá lại và cân nhắc nhập viện.
  • Điều trị đồng thời bạn tình: Cần thực hiện để tránh tái nhiễm, đặc biệt nếu phát hiện hoặc nghi ngờ nhiễm lậu cầu hoặc Chlamydia.
  • Tư vấn tình dục an toàn và tránh giao hợp cho đến khi điều trị hoàn tất và hết triệu chứng.

Điều trị nội trú áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có biểu hiện toàn thân nặng (sốt cao, nôn ói, không dung nạp thuốc uống).
  • Nghi ngờ hoặc có áp xe vòi trứng - buồng trứng.
  • Không đáp ứng với điều trị ngoại trú sau 48–72 giờ.
  • Phụ nữ có thai, vì nguy cơ biến chứng cao hơn và cần theo dõi chặt chẽ.
  • Không đảm bảo khả năng tuân thủ điều trị ngoại trú (ví dụ: hoàn cảnh xã hội khó khăn, thiếu hỗ trợ y tế).

Phác đồ điều trị nội trú sử dụng phối hợp kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch nhằm bao phủ phổ rộng, bao gồm các vi khuẩn Gram âm, Gram dương, kỵ khí và vi khuẩn không điển hình. Sau khi triệu chứng cải thiện, bệnh nhân có thể chuyển sang đường uống và tiếp tục điều trị để hoàn thành liệu trình. Thời gian điều trị tổng thường kéo dài 14 ngày.

Xử trí khi có áp xe vòi trứng - buồng trứng 

  • Cần điều trị kháng sinh tích cực với phác đồ đường tĩnh mạch bao phủ cả vi khuẩn yếm khí.
  • Theo dõi sát đáp ứng lâm sàng trong vòng 48 - 72 giờ. Nếu không cải thiện, cần can thiệp ngoại khoa hoặc dẫn lưu (dẫn lưu qua ngả âm đạo dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ nội soi mở áp xe).
  • Sau can thiệp, điều trị kháng sinh đường tiêm tiếp tục cho đến khi lâm sàng ổn định, sau đó chuyển sang đường uống.

Theo dõi điều trị

  • Tái khám sau 48 -72 giờ kể từ khi bắt đầu điều trị để đánh giá đáp ứng lâm sàng. Nếu không cải thiện hoặc có dấu hiệu nặng lên cần xem xét chẩn đoán phân biệt, đánh giá lại phác đồ điều trị, nhập viện để điều trị nội trú hoặc can thiệp ngoại khoa nếu cần
  • Ngoài ra cần tư vấn điều trị đồng thời cho bạn tình để phòng ngừa tái nhiễm, đặc biệt trong trường hợp do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae. Khuyến cáo kiêng giao hợp cho đến khi hoàn tất điều trị và không còn triệu chứng.

Biến chứng: Viêm vòi trứng và viêm buồng trứng nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng sống:

  • Tắc vòi trứng: do tổn thương và xơ hóa sau viêm, gây vô sinh hoặc cản trở sự di chuyển của trứng.
  • Thai ngoài tử cung: tăng nguy cơ do vòi trứng bị tổn thương, chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ có tiền sử viêm phần phụ.
  • Vô sinh: khoảng 10 - 20% phụ nữ bị viêm phần phụ sẽ gặp khó khăn khi mang thai, đặc biệt sau nhiều đợt viêm tái phát.
  • Đau vùng chậu mạn tính: có thể kéo dài hàng tháng đến nhiều năm sau nhiễm trùng.
  • Áp xe vòi trứng – buồng trứng: có thể vỡ gây viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết.
  • Nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc chậu: biến chứng nguy hiểm, cần can thiệp khẩn cấp.

Viêm vòi trứng và viêm buồng trứng là bệnh lý nhiễm trùng phụ khoa thường gặp, có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Bên cạnh điều trị, phòng ngừa viêm phần phụ đóng vai trò quan trọng không kém, thông qua việc tầm soát sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, giáo dục tình dục an toàn và nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Can thiệp sớm và chủ động sẽ giúp hạn chế tối đa gánh nặng bệnh tật cũng như bảo tồn chức năng sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.



Tài liệu tham khảo:

  1. CDC – Centers for Disease Control and Prevention. Pelvic Inflammatory Disease (PID) – 2021 STI Treatment Guidelines.
  2. ACOG – American College of Obstetricians and Gynecologists. Practice Bulletin No. 202: PID. Obstet Gynecol. 2018;131(6):e174–e180.
  3. Brunham RC, Gottlieb SL, Paavonen J. Pelvic inflammatory disease. N Engl J Med. 2015;372(21):2039–2048.
  4. Ross J, Cole M, Evans C. Diagnosis and management of pelvic inflammatory disease. BMJ. 2022;376:e064924.


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ