Các tin tức tại MEDlatec

Bạch hầu là gì? Triệu chứng và phòng bệnh ra sao?

Ngày 03/07/2020
Tham vấn y khoa: ThS.BS Nguyễn Thị Ly
Hiện nay, người dân đang hoang mang lo lắng với dịch bệnh mới có tỉ lệ tử vong cao hơn cả dịch Covid - 19. Tốc độ lây lan của bệnh này rất nhanh chỉ khoảng 6 ngày và chưa có thuốc đặc hiệu. Đó chính là dịch bệnh bạch hầu. Bài viết này sẽ tổng hợp những thông tin cần thiết cho những ai chưa biết bạch hầu là gì và cách điều trị, phòng ngừa ra sao.

1. Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu thuộc nhóm bệnh nhiễm trùng có mức độ nguy hiểm rất cao được gây ra bởi vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Đây là loại trực khuẩn gram dương hiếu khí, hình tương tự như cái chùy hay có dạng que mảnh thẳng. Loại vi khuẩn nguy hiểm này có thể gây ra đại dịch, cụ thể là vào thế kỉ XVII, XVIII đã tàn phá khắp châu Âu và châu Mỹ.

Hiện nay nhiều người vẫn chưa biết bạch hầu là gì và mức độ tàn phá của nó ra sao

Vi khuẩn bạch hầu được chia làm 3 dạng: C.gravis, C.intermedius, C.mitis và đều là tác nhân gây bệnh bạch hầu bằng ngoại độc tố. Đây là loại bệnh nhiễm khuẩn cấp tính giả mạc trong hầu họng, mũi,… Ngoài ra, vi khuẩn còn xuất hiện trên da, kết mạc mắt và cơ quan sinh dục. Người khỏe mạnh và người nhiễm virus đều có khả năng trở thành ổ chứa và là nguồn lây bệnh.

Vi khuẩn này có sức đề kháng yếu. Nếu vi khuẩn có trong giả mạc hoặc bám trên quần áo, đồ chơi sẽ sinh sống khá lâu trong nhiệt độ thường. Vì thế, vi khuẩn này lây lan qua con đường tiếp xúc các đồ vật và nhanh nhất khi người bệnh hắt hơi, nói chuyện. Như vậy bạn đã biết con đường lây lan bệnh bạch hầu là gì thế nên hãy phòng tránh một cách triệt để.

2. Triệu chứng của bệnh bạch hầu là gì?

Những dấu hiệu khởi phát của bệnh này giống với cảm lạnh hoặc cảm cúm do thay đổi của thời tiết với các bệnh như viêm họng, viêm amidan,… hoặc nhiễm trùng da nếu không may lân nhiễm vi khuẩn thông qua vết thương hở trên da.

Triệu chứng của bệnh này diễn tiến trong khoảng 2 - 5 ngày sau khi bị lây nhiễm. Có những người không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào và cũng có những người biểu hiện nhẹ dễ nhầm lẫn với cảm lạnh bình thường.

Dấu hiệu nhận biết thường gặp nhất ở các bệnh nhân bạch hầu là các mảng màu trắng, có độ dày trong họng và amidan. Ngoài ra, còn kèm theo các biểu hiện sau đây:

  • Sốt.

  • Vùng cổ nổi hạch to.

  • Viêm họng.

  • Da tái xanh.

  • Thường chảy nước bọt.

  • Ho nhiều.

Những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân bạch hầu

Ngoài ra, khi bệnh tiến triển thêm sẽ xuất hiện những triệu chứng như:

  • Khó thở và khó nuốt.

  • Thị lực kém.

  • Nói lắp bắp.

  • Có biểu hiện sốc như da tái, lạnh run, đổ mồ hôi,…

Bên cạnh đó, tùy theo vị trí bệnh bạch hầu phát triển sẽ có biểu hiện khác nhau:

  • Bạch hầu mũi trước: người bệnh sẽ có dấu hiệu sổ mũi, mủ ở mũi có thể kèm theo máu. Khi kiểm tra sẽ phát hiện giả mạc trắng nằm ở vách ngăn mũi. Nếu bệnh nhân cảm thấy mình chỉ xuất hiện những biểu hiện nhẹ thế này thì đây là dạng nhẹ do độc tố vi khuẩn không xâm nhập sâu vào máu.

  • Bạch hầu họng và amidan: người bệnh có dấu hiệu đau rát cổ họng, bỏ ăn, sốt nhẹ và thường xuyên mệt mỏi. 3 ngày sau đó, vùng hậu và amidan sẽ mọc lên những mảng hoại tử tạo ra lớp giả mạc có màu trắng xanh, dai và có độ kết dính.

Tùy theo vị trí xuất hiện bạch hầu mà bệnh nhân sẽ có những biểu hiện khác nhau

  • Một số người sẽ bị sưng vùng dưới hàm, hạch bên dưới cổ khiến cổ to ra. Nếu bệnh diễn tiến nặng mạch bệnh nhân sẽ đập nhanh, người đờ đẫn và rơi vào hôn mê. Nếu người bệnh không được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ tử vong vì độc tố vi khuẩn gây nhiễm độc toàn thân.

  • Bạch hầu thanh quản: đây là dạng bệnh có mức độ nguy hiểm cao và có tốc độ tiến triển nhanh nhất, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh nhân sẽ có biểu hiện sốt cao, giọng khàn, ho nhiều. Kết quả thăm khám cho thấy hình ảnh xuất hiện nhiều giả mạc nơi thanh quản.

  • Bạch hầu tại các vị trí khác: trường hợp này hiếm gặp hơn những loại vừa kể trên. Bệnh nhân bạch hầu da sẽ xuất hiện vết loét, niêm mạc mắt, cơ quan sinh dục và ống tai.

3. Biến chứng bệnh bạch hầu

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời biến chứng gây ra bởi bạch hầu là gì?

  • Hô hấp: vi khuẩn bạch hầu sẽ tiết độc tố làm tổn thương các mô tại khu vực nhiễm trùng như mũi, cổ họng. Tại khu vực nhiễm trùng sẽ xuất hiện những màng cứng có màu trắng là các tế bào chết, vi khuẩn,… khiến việc hô hấp gặp khó khăn.

  • Đau tim: độc tố do bạch hầu gây nên sẽ lan truyền theo dòng máu gây tổn thương cho các mô trong cơ thể bệnh nhân gây ra biến chứng như viêm cơ tim. Tổn thương do các viêm cơ tim ở mức nhẹ, xuất hiện bất thường trên điện tâm đồ hoặc biến chứng nặng như suy tim sung huyết và đột tử.

Biến chứng do bạch hầu gây ra có thể khiến bệnh nhân đột tử

  • Tổn thương hệ thần kinh: không chỉ gây ra biến chứng cho hệ hô hấp, tim mạch độc tố còn gây tổn thương cho hệ thần kinh. Dây thần kinh trong cổ họng bị ảnh hưởng sẽ khiến bệnh nhân khó nuốt, tay chân bị viêm, tê liệt.

4. Đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu?

  • Bất kỳ ai kể cả người lớn và trẻ nhỏ chưa tiêm ngừa bạch hầu đều có khả năng mắc bệnh.

  • Điều kiện sống chật hẹp, đông đúc, vệ sinh kém rất dễ mắc bệnh và lây lan nhanh.

  • Những người đã từng hoặc đang đi du lịch đến khu vực đang có dịch bạch hầu.

5. Phương pháp kiểm tra sàng lọc vi khuẩn bạch hầu thực hiện như thế nào?

Phương pháp kiểm tra chẩn đoán bạch hầu hiệu quả nhất hiện nay chính là xét nghiệm xem có tồn tại vi khuẩn bạch cầu hay không:

  • Mẫu xét nghiệm cho kết quả chính xác nhất chính là dịch ngoáy họng, dịch nhầy tại thành họng, mũi và giả mạc ở vị trí viêm.

  • Kỹ thuật xét nghiệm có tác dụng sàng lọc vi khuẩn dễ thực hiện nhất chính là nhuộm soi vi khuẩn bằng kính hiển vi. Sử dụng tiêu bản nhuộm gram soi kính hiển vi sẽ quan sát được: trực khuẩn nhuộm màu gram (+) có 2 đầu to khiến vi khuẩn trông giống cái chùy, hơi cong hoặc trông như chiếc que thẳng.

  • Ngoài ra, có thể thực hiện cách nhuộm Albert sẽ thấy trực khuẩn có màu xanh, hạt dị nhiễm sắc có màu đen không giống với phần thân vi khuẩn.

  • Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn bạch hầu trong điều kiện đặc hiệu ví dụ như môi trường huyết thanh đông hoặc môi trường trứng có các đặc điểm: Vi khuẩn lớn nhanh, sau 10 - 18 tiếng có thể tạo ra khuẩn lạc kích thước nhỏ, tròn lồi và màu xám nhạt.

Với các phương pháp xét nghiệm trên đây giúp kiểm tra sự tồn tại của vi khuẩn bạch hầu

6. Phòng ngừa bệnh bạch hầu như thế nào cho hiệu quả?

  • Hiện nay, tiêm phòng vắc xin bạch hầu được xem là biện pháp có hiệu quả tốt nhất. Có rất nhiều loại vắc xin như 3 trong 1, 4 trong 1,… hoặc vắc xin 6 trong 1 có tác dụng phòng ngừa 6 bệnh truyền nhiễm dành cho trẻ nhỏ từ 2 - 24 tháng tuổi.

  • Ngoài ra có các biện pháp khác như vệ sinh kỹ càng môi trường sống, phòng ở, nhà trẻ. Đảm bảo không gian luôn thoáng đãng, sạch sẽ.

  • Tập thói quen lấy tay che mũi miệng lúc ho, hắt hơi và rửa tay sạch sẽ với xà phòng.

  • Tuyên truyền rộng rãi cho người dân về việc tiêm phòng cho trẻ nhỏ đúng lịch hẹn.

  • Khi phát hiện có người mắc bệnh cần báo ngay cho các cơ quan y tế gần nhất để tiến hành xử lý, điều trị để hạn chế tối đa nguy cơ lây lan dịch bệnh.

Hãy chủ động phòng ngừa bạch hầu cho chính mình và người thân trong gia đình

Như vậy bạn đọc đã được giải đáp thắc mắc bạch hầu là gì cũng như nguyên nhân, cách chẩn đoán và phòng ngừa hiệu quả. Hãy chú ý trong việc bảo vệ sức khỏe của bạn và người thân.

Từ khoá: bạch hầu

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.