Các tin tức tại MEDlatec

Hướng dẫn xử trí và cấp cứu nhồi máu cơ tim

Ngày 27/08/2022
Nhồi máu cơ tim đề cập đến sự phá hủy một phần của cơ tim, biểu hiện như đau ở ngực và có thể khiến tim ngừng đập. Cấp cứu nhồi máu cơ tim nhanh chóng có thể hạn chế được các di chứng.

1. Tổng quan về bệnh

Để hoạt động bình thường, cơ tim cần được cung cấp oxy và chất dinh dưỡng liên tục và cân bằng. Điều này được thực hiện bởi một mạng lưới các mạch máu, chủ yếu được tạo thành từ các động mạch vành phải và trái. Khi một động mạch vành bị tắc nghẽn, sự mất cân bằng giữa nhu cầu và sự cung cấp oxy cho cơ tim sẽ xuất hiện, hiện tượng này được gọi là thiếu máu cục bộ cơ tim.

Nếu tình trạng thiếu máu cục bộ kéo dài, nó gây ra những tổn thương không thể phục hồi bởi sự hình thành quá trình chết các tế bào tim hoặc tế bào cơ tim và gây nhồi máu cơ tim.

Nếu không xử trí nhồi máu cơ tim kịp thời có thể dẫn đến các vấn đề về co bóp như loạn nhịp tim, suy tim cấp tương ứng với mất hiệu quả hoạt động của tim (còn gọi là sốc tim) và nghiêm trọng hơn là suy tim.

Nếu không cấp cứu nhồi máu cơ tim kịp thời có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm

2. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim

Các bệnh mạch vành, bao gồm cả nhồi máu cơ tim là đa yếu tố, có nghĩa là chúng không do một nguyên nhân duy nhất gây ra.

Nguy cơ tim mạch tăng lên theo tuổi, từ 50 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ. Nam giới có nguy cơ tim mạch cao hơn phụ nữ trong thời kỳ hoạt động nội tiết tố (estrogen-progestogen). Các estrogen được tiết ra ở phụ nữ có vai trò bảo vệ tim mạch, đặc biệt là bằng cách giảm mức độ LDL-cholesterol (cholesterol xấu) một cách thụ động. Ngoài ra, tiền sử gia đình cũng là một yếu tố nguy cơ.

Các yếu tố nguy cơ khác bắt nguồn trực tiếp từ hành vi và lối sống

Rối loạn lipid máu: Rối loạn lipid máu là một bất thường về chuyển hóa lipid được biểu hiện bằng sự rối loạn nồng độ cholesterol hoặc triglycerid. Theo khuyến nghị, bất kỳ cá nhân nào có LDL-cholesterol> 1,60 g / L phải thay đổi việc quản lý lối sống và chế độ ăn uống ban đầu, sau đó dùng thuốc nếu cần thiết.

Tăng huyết áp động mạch hoặc HTA: Tăng huyết áp động mạch được xác định bằng áp lực động mạch (AP) cao hơn 140 / 90 mmHg.

Tỷ lệ tử vong sau nhồi máu tăng gấp đôi và thường tiến triển thành suy tim ở bệnh tiểu đường.

Chế độ ăn uống không khoa học lâu dài, xuất hiện các bệnh lý như béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp động mạch và rối loạn lipid máu, tất cả các yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim.

Không hoạt động thể chất là một yếu tố quyết định chính của bệnh mạch vành. Hoạt động thể chất vừa phải và thường xuyên có tác dụng bảo vệ khỏi nguy cơ mắc bệnh.

Hút thuốc lá: Tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim tỷ lệ thuận với lượng tiêu thụ hàng ngày.

Hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim

Các bất thường về chuyển hóa liên quan đến béo phì, tiểu đường loại II, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp động mạch tạo thành hội chứng chuyển hóa được công nhận là một yếu tố nguy cơ tim mạch chính. Bởi vì, hội chứng chuyển hóa này diễn biến ngấm ngầm cho đến khi xuất hiện bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim.

Ngoài các yếu tố nguy cơ trên, còn có các yếu tố khác có thể liên quan đến sự phát triển của bệnh tim mạch vành, chẳng hạn như các yếu tố tâm thần và sinh huyết khối, bất thường về chuyển hóa, điều trị nội tiết tố, thuốc, sản phẩm doping và một số bệnh nhiễm trùng nhất định.

3. Triệu chứng khi bị nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim chủ yếu dẫn đến đau ở ngực:

  • Cơn đau thường rất dữ dội, trong 50% trường hợp, đây là triệu chứng đầu tiên.

  • Nằm ở giữa lồng ngực sau xương ức, tỏa ra đến hàm dưới, vai, cánh tay (đặc biệt là bên trái), gây ra cảm giác căng cứng của khung xương sườn, đau co thắt.

  • Thường khởi phát tự phát nhất (khi nghỉ ngơi), đôi khi xảy ra sau khi gắng sức, hoặc căng thẳng.

  • Cơn đau này có thể đi kèm ngay với các biến chứng: khó chịu, mất ý thức và ngừng tim.

Đôi khi các triệu chứng ít cụ thể hơn và do đó khó xác định hơn. Đó có thể là: mệt mỏi dữ dội, đổ mồ hôi, tái nhợt, khó thở, bồn chồn, đánh trống ngực,... điều này gây khó khăn trong việc xác định và tiến hành các thao tác sơ cứu nhồi máu cơ tim.

Một số trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra mà không có triệu chứng, trường hợp này được gọi là nhồi máu không triệu chứng hoặc thầm lặng (không đau, không khó chịu). Nó thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường và người già. Chẩn đoán sẽ được thực hiện sau đó vài giờ hoặc vài ngày khi có biến chứng đang tiến triển hoặc thậm chí muộn hơn khi khám sức khỏe định kỳ.

4. Cấp cứu nhồi máu cơ tim

Để cấp cứu nhồi máu cơ tim, trước hết, bạn phải gọi xe cứu thương và sau đó là tìm kiếm máy khử rung tim ở gần đó. Hỗ trợ khẩn cấp cho người bị ngừng tim bằng cách xoa bóp tim hoặc sử dụng máy khử rung tim. Ngay cả khi bạn không biết những thực hành này, hãy thử chúng và thực hiện các hành động cấp cứu nhồi máu cơ tim cho đến khi bác sĩ đến theo hướng dẫn sau:

Đặt người bị ngừng tim trên bề mặt cứng. Đặt hai tay chồng lên nhau, ở giữa ngực, hai tay duỗi thẳng. Theo phương thẳng đứng, hãy nhấn bằng tất cả trọng lượng của cơ thể bạn để sử dụng áp lực mạnh. Đẩy tay từ 5 đến 6 cm vào ngực và nâng cao giữa mỗi lần ấn để máu lưu thông.

Thực hiện với tốc độ ổn định. Cứ 30 lần ấn thì tạm dừng xoa bóp để truyền khí 2 lần bằng cách hô hấp nhân tạo.

Hãy nhấn bằng tất cả trọng lượng của bạn để sử dụng áp lực mạnh giúp máu lưu thông

Khi bệnh nhân được đưa đến bệnh viện, các triệu chứng rất đặc trưng của nhồi máu thường cho phép bác sĩ chẩn đoán nhanh chóng.

Điện tâm đồ (ECG) một phương pháp giúp xác nhận chẩn đoán, được tiến hành ngay sau khi bệnh nhân được đưa đến bệnh viện. Điện tâm đồ giúp ghi lại hoạt động điện của tim và hoạt động co bóp của tim. Đây là một cuộc kiểm tra nhanh chóng và không xâm lấn. Khoảng mười điện cực được đặt trên bệnh nhân (thân, mắt cá chân, cổ tay) sau đó một dấu vết của hoạt động điện tim xuất hiện trên một dải giấy. Trong cơn nhồi máu cơ tim, dấu vết này sẽ cho thấy những thay đổi điển hình.

Các xét nghiệm bổ sung khác được sử dụng để xác định chẩn đoán trong những trường hợp khó nhất và chỉ định tiên lượng: khám sinh học, siêu âm tim hoặc chụp mạch vành.

Phương pháp điều trị khẩn cấp bao gồm khơi thông động mạch vành có liên quan. Sự can thiệp này phải diễn ra nhanh chóng. Về lý thuyết, nó được thực hiện trong vòng 6 giờ kể từ khi xuất hiện các triệu chứng và tốt nhất là trong giờ đầu tiên của thiếu máu cục bộ để giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng tiềm ẩn như loạn nhịp tim hoặc suy tim. Việc lựa chọn kỹ thuật tái tưới máu phụ thuộc vào một số thông số, bao gồm tuổi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Các phương án áp dụng là tiêu huyết khối qua đường tĩnh mạch (IV), tạo hình động mạch vành, bắc cầu mạch vành.

Việc lựa chọn kỹ thuật tái tưới máu phụ thuộc vào tuổi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân

Khi xuất viện, điều trị bằng thuốc là điều cần thiết. Mục tiêu của điều trị là kiểm soát và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ tim mạch (đái tháo đường, cholesterol, béo phì, tăng huyết áp), tránh làm nặng thêm hoặc tái phát nhồi máu và các biến chứng.

Trên đây là những thông tin về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng và cách cấp cứu nhồi máu cơ tim mà mọi người cần biết để áp dụng trong các trường hợp bệnh xảy ra bất ngờ, không lường trước được.

Nếu bạn nằm trong nhóm yếu tố nguy cơ trên, bạn cần thăm khám sức khỏe định kỳ, hoặc đến bác sĩ khi xuất hiện một trong những dấu hiệu trên. Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, đội ngũ chuyên gia, bác sĩ sẽ tư vấn, chỉ định xét nghiệm liên quan, chẩn đoán và đưa ra phương án điều trị thích hợp cho các vấn đề về tim mạch của bạn. Vì vậy, hãy đến trực tiếp bệnh viện, phòng khám MEDLATEC gần nhất hoặc gọi qua số hotline sau: 1900 56 56 56 để được hướng dẫn cụ thể.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.