Các tin tức tại MEDlatec
Làm gì khi bị ung thư đại trực tràng?
- 28/11/2018 | Gói tầm soát ung thư đại trực tràng: AN TOÀN, CHÍNH XÁC, KHÔNG ĐAU
- 08/12/2018 | Ung thư đại trực tràng cơ hội khỏi lên tới 90% nhờ phát hiện sớm
- 27/10/2018 | Cảnh báo ung thư đại trực tràng tăng báo động ở người trẻ
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng thứ 3 trong các loại ung thư hệ tiêu hoá. Ðây là loại ung thư hay gặp nhất ở nam giới, sau ung thư phổi. Theo nhiều nghiên cứu khoa học, thì các nước có chế độ ăn uống giàu mỡ động vật dễ mắc bệnh ung thư đại trực tràng hơn. Ngoài nguyên nhân do chế độ ăn giàu đạm và mỡ động vật, những người bị viêm loét đại tràng mạn tính, có polyp ở ruột già và gia đình có người bị ung thư đại trực tràng cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
1. Những ai nên đi tầm soát ung thư đại trực tràng ?
Để phát hiện bệnh một cách sớm nhất, những người trên 40 tuổi nên đi khám trực tràng bằng tay hằng năm để tìm xem có khối u bất thường nào trong đại tràng hay không, hoặc xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Nếu xét nghiệm máu ẩn trong phân dương tính thì bệnh nhân sẽ được làm thêm các xét nghiệm khác như chụp đại tràng có cản quang, nội soi đại tràng… lý giải nguồn gốc của máu ẩn này.
Tất cả mọi người đều có thể mắc ung thư đại trực tràng, đặc biệt là nam giới.
Những người trên 50 tuổi nên nội soi đại tràng xích - ma mỗi 3 - 5 năm một lần để tầm soát ung thư. Việc này có thể làm giảm tỉ lệ tử vong do phát hiện sớm polýp và ung thư đại tràng ở những người không có triệu chứng. Khi tầm soát ung thư, nếu phát hiện thì có thể cắt bỏ hoàn toàn. Ở những người có nguy cơ ung thư đại tràng cao cần nội soi đại tràng để tầm soát.
2. Phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng
Cách phòng ngừa hiệu quả nhất là phát hiện sớm và cắt bỏ các polyp tiền ung thư. Ngay cả khi ung thư đã phát triển, việc phát hiện sớm và cắt bỏ khối ung thư trước khi di căn sang các cơ quan khác cũng giúp cơ may chữa khỏi bệnh tăng lên đáng kể.
Sau phẫu thuật, nếu ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm, khối u mới nằm trên bề mặt nông của thành ruột, lại chưa di căn, bệnh nhân sẽ sống được lâu với tỉ lệ trên 80%. Nếu khối u phát hiện muộn, đã di căn xa thì tỉ lệ sống sót sau 5 năm là dưới 10%. Trong trường hợp sau khi phẫu thuật, bác sĩ vẫn không thể xác định được đã di căn hay chưa, nhưng nếu khối u đã ăn sâu vào thành ruột, hay đã vào hạch bạch huyết sẽ được hoá trị liệu để trì hoãn khối u tái phát và cải thiện khả năng sống còn cho bệnh nhân.
Ngoài điều trị bằng phẫu thuật, người ta còn sử dụng hóa trị và xạ trị cho các trường hợp có di căn xâm lấn.
Xạ trị trong điều trị ung thư đại trực tràng thường chỉ giới hạn ở ung thư trực tràng. Xạ trị thường giảm nguy cơ tái phát tại chỗ của ung thư trực tràng, thường xạ trị trước hoặc sau khi phẫu thuật. Nếu không xạ trị, nguy cơ tái phát ung thư trực tràng là gần 50%. Nếu có xạ trị đi kèm thì nguy cơ tái phát này giảm còn khoảng 7%. Tác dụng phụ của xạ trị gồm mệt mỏi, rụng lông vùng chậu, da vùng xạ trị bị kích thích.
3. Chăm sóc bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật.
Sau khi đã điều trị ung thư đại trực tràng thì việc thăm khám theo định kỳ là rất quan trọng. Việc thăm khám này giúp phát hiện sớm nếu khối u ác tính đó tái phát trở lại. Nơi tái phát có thể ở ngay vị trí ban đầu, nhưng cũng có thể tái phát ở nơi xa như gan, hay phổi. Để kiểm tra xem ung thư có tái phát hay không, những bệnh nhân bị ung thư đại tràng có khả năng tăng nguy cơ mắc ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú và ung thư buồng trứng. Vì vậy khi khám lâm sàng phải khám cả những cơ quan này.
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!