Tin tức

Các phương pháp xét nghiệm u não phổ biến hiện nay

Ngày 06/02/2020
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thị Ly
U não là một căn bệnh phức tạp, để chẩn đoán được bệnh cần đến trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề bác sĩ cao. Do vậy thực hiện xét nghiệm u não ở một cơ sở uy tín là điều rất quan trọng. 

1. U não là gì?

U não là tập hợp các tế bào phát triển bất thường trong nhu mô não, tuỳ thuộc vào đặc tính của khối u mà các tế bào này phát triển nhanh hay chậm. Có hai loại u não chính là u não ác tính (hay thường gọi là ung thư) và u não lành tính. Loại u lành tính có tốc độ tăng trưởng khá chậm và dấu hiệu để nhận biết khá mờ nhạt và chưa rõ ràng. Ngược lại, u ác tính có tốc độ phát triển rất nhanh các dấu hiệu của bệnh có thể nhận biết một cách rõ ràng.

Dù là loại u nào thì cũng có tác động xấu đến não bộ và sức khỏe của người bệnh. Nếu không phát hiện kịp thời thì u não sẽ ảnh hưởng nhiều đến cơ thể người bệnh, nghiêm trọng nhất chính là tử vong.

Hiện nay khoa học vẫn chưa giải đáp được nguyên nhân chính xác gây nên bệnh u não. Tuy nhiên qua nhiều năm chữa trị MEDLATEC có thể dự đoán rằng u não có thể do nguy cơ tiềm ẩn của di truyền hoặc bị di căn từ những khu vực bị ung thư khác trên cơ thể.

Hình ảnh u não ở cơ thể người

Hình ảnh u não ở cơ thể người

2. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh u não

Tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân và vị trí của khối u mà triệu chứng gặp phải có sự khác nhau, tuy nhiên vẫn có một số đặc điểm chung dưới đây:

2.1. Đau đầu thường xuyên

Đau đầu là hiện tượng phổ biến ở cơ thể người, chính vì vậy gây nên sự chủ quan cho người bệnh. Một triệu chứng tiêu biểu của u não đó là đau đầu, cường độ cơn đau tăng lên theo thời gian và không có dấu hiệu giảm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là khối u phát triển lấn chiếm diện tích của não bộ trong hộp sọ.

Đau đầu thường xuyên vào buổi sáng cũng là một triệu chứng lâm sàng của bệnh

Đau đầu thường xuyên vào buổi sáng cũng là một triệu chứng lâm sàng của bệnh

2.2. Hay nôn mửa, buồn nôn thường xuyên

Khối u hình thành ngoài việc lấn chiếm diện tích hộp sọ thì còn gây áp lực lên nội sọ. Đây là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nôn mửa. Ngoài ra cơ thể còn cảm thấy mệt mỏi và làm việc không có hiệu quả.

2.3. Giảm thính giác và thị giác 

Trong trường hợp u não đã phát triển được một thời gian dài thì sẽ gây nên hiện tượng giảm sự nhạy bén của thị giác và thính giác. Khả năng kiểm soát tầm nhìn, hình ảnh mờ đi hay khả năng nghe bị giảm rất nhiều đều là triệu chứng của bệnh.

2.4. Giảm lực ở tay chân

Một biến chứng nữa của khối u não đó là hoạt động của tứ chi. Khả năng cầm nắm đồ vật hay đi lại của người bị u não kém hơn rất nhiều. Nếu u não tác động vào phần não trái thì tay chân phải sẽ có hiện tượng này và ngược lại đối với u tác động lên não phải.

3. Một số phương pháp xét nghiệm u não hiện nay

Thời khoa học công nghệ chưa phát triển thì xét nghiệm chẩn đoán u não gặp nhiều khó khăn nhưng đến thời kỳ khoa học hiện đại như ngày nay thì có nhiều phương pháp chẩn đoán với độ chính xác cao.

Đầu tiên, bác sỹ sẽ tiến hành kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng như hoạt động của tay chân hay khả năng nghe nhìn của tai và mắt.

Tiếp đến tùy vào tình trạng của bệnh nhân mà có những phương pháp xét nghiệm u não như sau:

3.1. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh bằng các thiết bị chụp chiếu

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường đó là chụp cắt lớp và chụp cộng hưởng từ MRI. Hai phương pháp này phổ biến và có giá trị chẩn đoán u não khá tốt.

Trước khi thực hiện chụp, bác sĩ sẽ tiêm một lượng chất tương phản vào tĩnh mạch. 

Mục đích của việc này là phân biệt được phần khối u trong não và các cơ quan bình thường của não bộ, ngoài ra còn có mục đích khiến cho hình ảnh hiển thị rõ ràng, chính xác hơn.

Đa số trường hợp thực hiện xét nghiệm, chất tương phản này sẽ ngấm vào phần bị u não, tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt chất tương phản không ngấm vào u não.

3.2. Phương pháp PET scan (Positron Emission Tomography)

Sử dụng phương pháp PET scan để theo dõi hoạt động của não bộ thông qua chất đánh dấu phóng xạ được tiêm trước khi xét nghiệm. Thông qua các chất đánh dấu này mà ta có thể tìm được khu vực u não và khu vực não lành, ngoài ra có thể tìm được một số tế bào hoại tử.

PET scan là một trong những phương pháp hiện đại bậc nhất hiện nay, kết quả xét nghiệm có giá trị chẩn đoán cao.

Phương pháp xét nghiệm u não PET scan

Phương pháp xét nghiệm u não PET scan

3.3. Phương pháp sinh thiết

Phương pháp sinh thiết là lấy một phần nhỏ tế bào từ khối u trong não để xét nghiệm. Bác sĩ sẽ sử dụng hệ thống dẫn đường để tìm khu vực u não.

Bác sĩ tiến hành rạch vết cắt khoảng 2cm rồi khoan một lỗ nhỏ trên sọ để tiến hành sinh thiết. Sử dụng mũi kim cực nhỏ để lấy mẫu xét nghiệm, mẫu này được quan sát và phân tích dưới kính hiển vi.

xet-nghiem-u-nao-04

Tế bào sau khi lấy bằng sinh thiết não được nghiên cứu dưới kính hiển vi

Trên đây là các phương pháp xét nghiệm u não tại MEDLATEC, phương pháp nào cũng yêu cầu cao về trang thiết bị hiện cũng như tay nghề của bác sĩ. Đặc biệt, sinh thiết não và PET scan đòi hỏi phải những bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm, thực hiện nhiều lần 2 phương pháp này để đảm bảo an toàn và kết quả chính xác cho bệnh nhân.

Với đội ngũ bác sĩ tay nghề cao và trang thiết bị hiện đại, MEDLATEC là địa chỉ tin tưởng của nhiều khách hàng thực hiện xét nghiệm u não cũng như các xét nghiệm khác. Hiện, MEDLATEC còn thực hiện bảo lãnh viện phí với đa dạng các thẻ bảo hiểm như thẻ bảo hiểm Bảo Việt, thẻ bảo hiểm Manulife,... giúp khách hàng tiết kiệm tối đa chi phí khám chữa bệnh.

Nếu cần tư vấn thêm bất kỳ vấn đề nào khác, liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.

Từ khoá: xét nghiệm u não

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.