Tin tức

Hội chứng kháng phospholipid là gì? Nguy hiểm như thế nào?

Ngày 15/06/2023
Tham vấn y khoa: BSCKI. Dương Ngọc Vân
Chứng kháng phospholipid có thể gây ra những cục máu đông ở các động mạnh và tĩnh mạch dẫn đến các biến chứng rất nghiêm trọng. Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ kháng phospholipid là gì và mức độ nguy hiểm của căn bệnh này. 

1. Hội chứng kháng phospholipid là gì?

Các chuyên gia giải đáp câu hỏi “kháng phospholipid là gì” như sau:

Hội chứng kháng phospholipid (APS) là một rối loạn tự miễn hệ thống đặc trưng bởi tình trạng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch và/ hoặc xuất hiện biến cố thai kỳ kèm với sự hiện diện hằng định của kháng thể chống phospholipid được tìm thấy qua xét nghiệm tương ứng.

Hội chứng kháng phospholipid tăng nguy cơ hình thành những cục máu đông

Hội chứng kháng phospholipid tăng nguy cơ hình thành những cục máu đông

Nguyên nhân gây ra bệnh có thể là do rối loạn tự miễn dịch, do tác dụng phụ của một số loại thuốc và cũng có nhiều trường hợp không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh. 

Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh là người mắc rối loạn hệ thống miễn dịch, người bị nhiễm trùng, trong gia đình có người mắc bệnh, người sử dụng một số loại thuốc có liên quan đến hội chứng kháng phospholipid. 

Một số bệnh nhân mắc hội chứng này và không có biểu hiện bất thường. Tuy nhiên, kháng thể này vẫn làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông khi người bệnh mang thai, bất động trong suốt một thời gian dài, đã từng phẫu thuật, có thói quen hút thuốc lá, có mức cholesterol cao,…

2. Triệu chứng bệnh thường gặp

- Khi có cục máu đông ở các động mạch, tĩnh mạch của chân: Người bệnh sẽ có biểu hiện sưng đỏ và đau tại vùng này. Bên cạnh đó, cục máu đông còn có nguy cơ di chuyển đến phổi và dẫn đến tắc mạch phổi.

Phụ nữ bị sảy thai nhiều lần do APS

Phụ nữ bị sảy thai nhiều lần do APS

- Phụ nữ mắc bệnh APS có thể bị sảy thai, thai lưu nhiều lần, hay một số biến chứng trong thai kỳ bao gồm thai chậm phát triển, sinh non, tiền sản giật,...

- Đột quỵ do tắc mạch.

- Huyết khối mạch não.

- Mảng tím xanh dạng lưới, viêm mạch hoại tử da.

- Phát ban đỏ. 

Ngoài những triệu chứng kể trên, người bệnh còn có thể gặp phải một số triệu chứng ít nghiêm trọng hơn như sau: 

- Các triệu chứng về thần kinh: Những cơn đau mạn tính(phổ biến nhất là những cơn đau đầu). Nếu có một cục máu đông chặn lưu lượng máu đến những não, bệnh nhân có thể bị mất trí nhớ hay co giật.

- Người mắc bệnh APS còn có nguy cơ bị mắc các bệnh liên quan đến van tim, bệnh lý động mạch vành, bệnh thận,...

- Xuất hiện những đợt chảy máu mũi, chảy máu ở nướu,... 

3. Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm như thế nào?

Tùy thuộc vị trí xuất hiện cục máu đông và mức độ tắc nghẽn lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể mà có thể dẫn đến những biến chứng khác nhau và mức độ nguy hiểm của APS đối với từng bệnh nhân cũng khác nhau. 

Suy thận là một trong những biến chứng của bệnh 

Suy thận là một trong những biến chứng của bệnh 

- Suy thận: Tình trạng tăng đông máu có thể gây ra những cục máu đông làm giảm lưu lượng máu đến thận và gây tổn thương thận, trong đó có tình trạng suy thận, đặc biệt nguy hiểm. 

- Đột quỵ: Bệnh có thể làm giảm lưu lượng máu đến não và làm tăng nguy cơ đột quỵ, tê liệt một phần cơ thể và người bệnh bị mất khả năng nói. 

- Ảnh hưởng đến tim mạch: Khi cục máu đông làm hỏng van trong tĩnh mạch, máu sẽ chảy về tim và dẫn đến tình trạng sưng mạn tính, gây tổn thương tim nghiêm trọng. 

- Gây tắc mạch phổi.

- Gây ra một số biến chứng trong thai kỳ như tăng nguy cơ sinh non, thai lưu, tiền sản giật,…

4. Phương pháp điều trị và chẩn đoán bệnh

4.1. Phương pháp chẩn đoán bệnh

Các tiêu chuẩn khi thăm khám lâm sàng như : huyết khối tĩnh mạch hoặc các bất thường trong thời kỳ mang thai. 

Còn có các tiêu chuẩn cận lâm sàng:

- Chất kháng đông LA xuất hiện trong huyết tương ở ít nhất 2 lần xét nghiệm cách nhau tối thiểu 12 tuần.

- Kháng thể kháng cardiolipin IgG và/ hoặc IgM dương tính trong ít nhất 2 lần xét nghiệm với khoảng cách tối thiểu 12 tuần, được định lượng bởi phương pháp ELISA chuẩn.

- Kháng thể kháng ß2 glycoprotein IgG và/ hoặc IgM dương tính trong ít nhất 2 lần xét nghiệm với khoảng cách tối thiểu 12 tuần, được định lượng bởi phương pháp ELISA chuẩn.

4.2. Phương pháp điều trị bệnh

Các liệu pháp điều trị hiện nay bao gồm:

- Heparin trọng lượng phân tử thấp: Với liều dự phòng là 30–40 tiêm dưới da 1 lần/ngày. Liều điều trị là 1 mg/kg: Thực hiện tiêm dưới da 2 lần/ ngày hoặc 1,55 mg/kg tiêm dưới da 1 lần hàng ngày.

- Warfarin: Loại thuốc này được áp dụng trong trường hợp không mang thai, với liều dùng duy trì INR giữa 2.0 và 3.0.

Các thuốc kháng tiểu cầu: gồm aspirin và clopidogrel.

- Aspirin:

Có hiệu quả trong việc phòng ngừa huyết khối ở những người bệnh APS chưa từng bị huyết khối trước đó, nhưng ít có giá trị dự phòng huyết khối ở những người đã từng bị huyết khối. Liều được khuyến cáo của aspirin là 81 mg/ngày.

- Clopidogrel:

Có vai trò trong dự phòng huyết khối ở những người bệnh APS bị dị ứng với aspirin. Tuy nhiên, nếu không chống chỉ định với aspirin thì không nên sử dụng loại thuốc này. 

Thường xuyên tập luyện để cải thiện tình trạng sức khỏe

Thường xuyên tập luyện để cải thiện tình trạng sức khỏe

- Một số phương pháp điều trị hỗ trợ khác bao gồm: 

+ Thường xuyên tập luyện để có một cơ thể khỏe mạnh, một trái tim khỏe mạnh. 

+ Duy trì chế độ ăn uống khoa học: Nên lựa chọn những thực phẩm lành mạnh và ăn đa dạng thực phẩm. 

+ Loại bỏ thuốc lá, bia rượu để hạn chế nguy cơ hình thành cục máu đông. 

+ Hạn chế sử dụng thuốc tránh thai.

+ Những trường hợp muốn dung các liệu pháp thay thế hormone sau thời kỳ mãn kinh, cần tham khảo ý kiến bác sĩ vì đây cũng chính là một yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. 

+ Thường xuyên thăm khám sức khỏe, nhất là những trường hợp mắc bệnh huyết áp cao, bệnh tiểu đường.

+ Phụ nữ mang thai cần kiểm tra định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ và thực hiện các xét nghiệm theo dõi sức cần thiết để hạn chế nguy cơ biến chứng bệnh. 

Với những thông tin trên, hi vọng bạn đã hiểu rõ hội chứng kháng phospholipid là gì, mức độ nguy hiểm của bệnh ra sao và kiểm soát bệnh bằng cách nào. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có nhu cầu kiểm tra sức khỏe, mời bạn liên hệ đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC qua tổng đài 1900 56 56 56 để được các tổng đài viên tư vấn các dịch vụ một cách nhanh chóng và chính xác.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.