Tin tức

Virus Epstein-Barr: Các phương pháp chẩn đoán

Ngày 02/10/2014
ThS. Trịnh Thị Quế, Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
ThS. Trịnh Thị Quế, Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC


1.
Đại cương

Epstein-Barr virus (EBV) là một virus thuộc họ Herpesviridae, có liên quan đến ung thư vòm, mũi họng (nasopharyngeal carcinoma, NPC) và gây nên bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (infectious mononucleosis (IM)), một loại bệnh tăng sinh lympho hạn chế ở người [2].


2.
Dịch tễ học

EBV là loại virus có phổ nhiễm rộng trong cộng đồng, đến tuổi trưởng thành gần như tất cả mọi người đều có khả năng mang EBV. Ở các nước đang phát triển, EBV đã nhiễm ở độ tuổi trẻ em và kích thích sinh kháng thể rất sớm. Ở các nước tiên tiến, EBV nhiễm muộn hơn và kháng thể cũng xuất hiện sau tuổi trưởng thành và thông thường có đến 50% phát triển thành  IM ở giai đoạn này [1].

Tiếp theo giai đoạn mở đầu, cho dù có hay không có biểu hiện lâm sàng, EBV tiến triển sang trạng thái nhiễm tiềm tàng, mãn tính trong tế bào lympho B và tồn tại suốt cuộc đời người. EBV sử dụng tế bào biểu mô họng - miệng để thực hiện chu kì nhân lên và giải phóng ra khoải tế bào nhiễm. EBV thường xuất hiện trong dịch tiết vùng họng miệng như nước bọt ở hầu hết bệnh nhân IM, 10-20% người lành có khả năng bài xuất EBV qua dịch tiết đường miệng, tạo nên nguồn truyền lây virus trong cộng đồng [2].


3. 
Triệu chứng lâm sàng


Biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ,
viêm họng và hạch lympho lớn. Bệnh thường khỏi sau 3 đến 4 tuần và mất nhiều tháng mới lấy lại sức khỏe.


Biến chứng hiếm khi xảy ra, một khi có thì thường nặng và tổn thương đến nhiều cơ quan gồm máu, hệ thần kinh, gan, tim, phổi.

Virus Epstein Barr còn gây các bệnh ác tính gồm u lympho Burkitt, ung thư hầu họng và nhiều u lympho bào B [3].


4.
Các phương pháp chẩn đoán

4.1. Đáp ứng miễn dịch


Kháng nguyên vỏ virus (Viral capsid antigen - VCA)

Anti-VCA IgM: Kháng thể IgM xuất hiện trong thời gian cấp tính và mất đi trong 4 đến 6 tuần sau đây:


Anti-VCA IgG
: Kháng thể IgG xuất hiện và đạt đỉnh trong vòng 2-4 tuần sau đó tồn tại suốt đời sau khi nhiễm.


Kháng nguyên sớm (Early antigen - EA)

Kháng thể Anti-EA IgG xuất hiện trong giai đoạn cấp tính và sau đó giảm xuống mức không thể phát hiện được sau 3- 6 tháng. Tuy nhiên, có khoảng 20% số người khoẻ mạnh có kháng thể chống EA hoạt động.

 
Kháng nguyên lõi (EBV nuclear antigen - EBNA)

Kháng thể EBNA chưa xuất hiện ở giai đoán cấp. Nó chỉ được phát hiện từ sau 2-4 tháng sau khi có triệu trứng bệnh. Các xét nghiệm miễn dịch có thể cho kết quả dương tính với EBNA [7].


4.2. Các xét nghiệm miễn dịch

Monospot test: Là một dạng của heterophile antibody test. Đây là một loại test nhanh dựa trên ngưng kết hồng cầu của con ngựa bằng các kháng thể trong huyết thanh heterophile của bệnh nhân.


Các test này không được khuyến cáo để 
chẩn đoán EBV. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều trường hợp âm tính giả cũng như dương tính giả với các test này. Monospot test chỉ cho thấy rằng một người có trường hợp điển hình của bệnh nhiễm nhưng không xác định chắc chắn là EBV.


Xét nghiệm kháng nguyên kháng thể
. Các xét nghiệm được trung tâm kiểm soát bệnh (CDC) - Mỹ khuyến cáo bao gồm: VCA-IgM, VCA-IgG, Dearly antigen (EA-D), EBNA. Tuy nhiên, các xét nghiệm trên có một số điểm cần chú ý như sau:


Các xét nghiệm kháng thể tỏ ra không hữu hiệu để phân biệt giữa tình trạng nhiễm gần đây hay đã nhiễm trong quá khứ. Trong hầu hết các trước hợp, các đáp ứng miễn dịch xảy ra nhanh chóng khi nhiễm EBV.


Sự xuất hiện kháng thể IgG và IgM xuất hiện khi các triệu trứng lâm sàng đã rõ. Tuy nhiên, tính ổn định của kháng nguyên kháng thể thường không ổn định trước khi xuất hiện các triệu trứng lâm sàng [7].


4.3.
Xét nghiệm sinh học phân tử

Xét nghiệm sinh học phân tử phát hiện sự hiện diện của trình tự gen đặc trưng của EBV. Với kỹ thuật Realtime PCR chỉ với 3 bước đơn giản: (1) Tách chiết DNA từ mẫu bệnh phẩm (huyết tương, máu toàn phần, dịch phết họng); (2) khuếch đại trình tự đặc trưng của EBV với các bộ kit đã thương mại và đạt tiêu chuẩn CE-IVD; (3) phân tích kết quả bằng phần mềm kết nối máy tính.


Xét nghiệm EBV bằng phương pháp
sinh học phân tử có thể phát hiện EBV ở mọi dạng nhiễm tiềm tàng và gây bệnh, ở ung thư NPC hay Burkitt hay trong các ung thư có vai trò của EBV [4].

Một số nghiên cứu sử dụng PCR và realtime PCR đã thành công trong việc phát hiện EBV ở ung thư vú, trong liên kết tiến triển NPC [5] hoặc sử dụng phát hiện gen trước khi kiểm nghiệm bằng huyết thanh học. Kỹ thuật PCR còn phát hiện được EBV trong bệnh phẩm cố định paraffin hoặc mẫu máu lâm sàng [6].

 
Bộ kit Artus EBV RG PCR Kit của hãng Qiagen là bộ kit thương mại phổ biến trên thị trường. Bộ kit đạt tiêu chuẩn CE-IVD, được thiết kế để phát hiện đoạn trình tự  gene EBNA-1 gene, sản phẩm PCR kích thước 97 bp. Độ nhạy là 157 copies/ml; Khoảng định lượng  3,16 x 102  - 107  copies/ml (plasma).

 

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho việc chẩn đoán EBV như kháng thể Anti-VCA IgM, Anti-VCA IgG và hệ thống sinh học phân tử Qiasymphony, Rotor- Gen Q có thể xác định được kháng nguyên  EBNA - 1 giúp cho chẩn đoán giai đoạn sớm có giá trị trong điều trị bệnh nhân bị nhiễm EBV.


Tài liệu tham khảo

1. Ayan I, Kaytan E, Ayan N, (2003) Childhood nasopharyngeal carcinoma: from biology to treartmen. Lancet Oncol: 13-21.

2. Crawford DH (2001) Biology and disease assosiations of Eptein- Barr virus. Philos Trans R Soc Lonnd B Biol Sci 356 (1408) 461-47.

3. Middedrorp JM, Brink AA (2003) Pathogenic roles for EBV gen products in EBV- associated proliferative disorders Crit Rev Oncol Hematol: 1-36.

4. Hao SP, Tsang NM, Chang KP, Ueng SH (2004). Moleculer diagnosis of  nasopharyngeal carcinoma: detecting LMP-1 and EBNA by nasopharyngeal  swab. Otolaryngol Head Neck Surg 131(5): 651-665

5. Lin JC, Wang WY, Liang WM, Chau HY, Jan JS, Jiang RS, Wang JY, Twu CW, Liang KL, Chao J, Shen WC (2007) Long- term prognostic effects of plasma  epstein - barr virus DNA by minor groove binder- probe real- time quantitative PCR on nasopharyngeal carcinoma patients receiving concurrent chemoradiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys 68(5): 1342-1348.

6. Marziliano N, Arbustini E, Rosi de Gasperis M, Crovella S (2005) Detection of EBV formalin- fixed paraffin tisues by fluorescent dirrct in situ PCR. Eur J Histochem 49 (3): 309-312.

7. Gulley ML (2001) Moleccular Diagnosis of Epstein-Barr Virus-Related Diseases. J Mol Diag 3(1): 1-10.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.