Từ điển bệnh lý

Bệnh sâu răng : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Bệnh sâu răng

Sâu răng là bệnh lý răng miệng phổ biến, gặp ở cả nam giới và nữ giới, ở các lứa tuổi khác nhau. Sâu răng chiếm tỷ lệ hơn 90% bệnh lý răng miệng thường gặp. Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức calci hóa được đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng.

Sâu răng là bệnh lý răng miệng phổ biến

Răng được cấu tạo bởi các thành phần vô cơ và hữu cơ, gồm có lớp men răng phủ ngoài thân răng, lớp ngà răng ở thân răng và chân răng, lớp tủy răng trong cùng chứa mạch máu và thần kinh cung cấp dinh dưỡng và cảm giác cho răng. Men răng là bộ phận cứng nhất và giòn nhất của cơ thể, bao gồm chủ yếu là những hợp chất phospho, calci dưới dạng apatit là hydroy apatit, chiếm 95% khối lượng vô cơ của men răng. Ngà răng là lớp mô cứng phía trong, thường có màu vàng nhạt, có độ đàn hồi cao, xốp và có tính thấm.

Tổn thương sâu răng là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa lý liên quan đển sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng, là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ.

Có nhiều cách phân loại bệnh sâu răng khác nhau, thông dụng nhất là cách phân loại theo độ sâu, gồm có:

- Sâu men răng

- Sâu ngà nông

- Sâu ngà sâu


Nguyên nhân Bệnh sâu răng

Bệnh sâu răng là một bệnh đa yếu tố phức tạp do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó vi khuẩn đóng vai trò chủ yếu gây nên tình trạng bệnh.

Vi khuẩn trong mảng bám răng đóng vai trò quan trọng gây nên tình trạng sâu răng. Vi khuẩn có khả năng gây bệnh là Streptococcus mutans, S. sanguis, S. mitis, S. oralis, các loại Actinomyces và Lactobacillus, trong đó vi khuẩn S. mutans và Lactobacillus là vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lưu giữ cặn thức ăn, mảng bám răng sẽ tăng nguy cơ sâu răng như: răng có cấu trúc hố rãnh phức tạp, hố rãnh sâu, lệch lạc, chỉnh nha, sử dụng hàm giả bán phần, hàn răng không đúng quy cách…

Carbohydrate là một trong những nguyên nhân gây sâu răng, các loại carbohydrate khác nhau có đặc tính gây sâu răng khác nhau. Sucrose (đường mía) có khả năng gây sâu răng cao hơn các loại đường khác. Đường ngoại sinh (trong nước hoa quả, sữa, đường bổ sung) có khả năng gây bệnh cao hơn so với đường nội sinh (đường trong hoa quả, rau). Ăn nhiều đường, nhất là ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính làm tăng nguy cơ sâu răng. Cách thức và tần suất ăn đường ảnh hường tới sâu răng hơn là tổng lượng đường tiêu thụ của mỗi cá thể.

Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ răng khỏi acid gây sâu răng nhờ các yếu tố: dòng chảy nước bọt, tốc độ dòng chảy nước bọt; cung cấp ion Canxi, Phosphat, Fluor để tái khoáng hóa men răng; tạo lớp màng mỏng bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ; cung cấp kháng thể IgG, IgM đề kháng vi khuẩn. Khi có tình trạng giảm tiết nước bọt, giảm dòng chảy nước bọt đến mức tối thiểu (0,7 mL/ phút) sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng.


Triệu chứng Bệnh sâu răng

Sâu răng được chia làm 2 giai đoạn, bao gồm:

* Giai đoạn sớm: chưa hình thành lỗ sâu.

Giai đoạn sớm: chưa hình thành lỗ sâu.

* Giai đoạn sau: hình thành lỗ sâu.

Tổn thương sâu răng sớm

Tổn thương sâu răng giai đoạn này thường là tổn thương sâu men răng. Tổn thương giai đoạn này chỉ được xác định bằng mắt và các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán khác, không được sử dụng dụng cụ để thăm khám vì nguy cơ làm sập lớp bề mặt tổn thương.

Tổn thương được quan sát sau khi thổi khô bề mặt, xuất hiện các vết trắng, không có hiện tượng ê buốt hay đau nhức răng. Các vết trắng có thể nhìn được ở trạng thái ướt, không cần thổi khô là các tổn thương sâu răng sớm có khả năng hồi phục thấp hơn.

Tổn thương sâu răng hình thành lỗ sâu

Triệu chứng cơ năng: có thể có hội chứng ngà ê buốt với các kích thích (như nóng lạnh, chua, ngọt), ngừng kích thích hết ê buốt; một số trường hợp sâu răng ở giai đoạn ổn định sẽ không có dấu hiệu ê buốt khi gặp các kích thích trên.

Triệu chứng thực thể:

* Vị trí: các mặt răng, tỷ lệ tổn thương ở các vị trí còn phụ thuộc vào từng độ tuổi hay loại răng.

* Lỗ sâu: đáy gồ ghề, đổi màu, màu sắc thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của tổn thương.

* Sâu răng đang tiến triển: đáy lỗ sâu mềm, nhiều ngà mủn.

* Sâu răng đã ổn định: đáy lỗ sâu cứng, nâu đen.


Phòng ngừa Bệnh sâu răng

Sâu răng là bệnh lý răng miệng phổ biến, có thể hình thành tổn thương sâu tái phát sau điều trị, ảnh hưởng trực tiếp đến ăn nhai và sức khỏe người bệnh. Vì thế, việc phòng ngừa đúng cách sẽ hỗ trợ giảm tỷ lệ mắc sâu răng, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.

Để phòng ngừa bệnh sâu răng cần thực hiện các khuyến cáo sau:

- Thăm khám răng miệng định kỳ 06 tháng/lần, bác sĩ sẽ phát hiện sớm và xử trí các vấn đề bệnh lý, tránh biến chứng.

- Lấy cao răng định kỳ 06 tháng/lần.

- Duy trì thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách: chải răng xoay tròn với bàn chải lông mềm và kem chải răng ít nhất 2 lần/ngày, buổi sáng sau ăn sáng và buổi tối trước khi ngủ;

- Chế độ ăn uống hợp lý: hạn chế ăn nhiều đồ ngọt, không ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính; tăng chế độ ăn chứa nhiều phosphate; đối tượng trẻ nhỏ hạn chế bú bình kéo dài với sữa và các loại chất ngọt, nhất là bú trong khi ngủ.

ăn uống vệ sinh tốtt răng tránh bị sâu răng

- Phát hiện sớm các bất thường hình thể răng để thăm khám và xử trí hợp lý, tránh tình trạng lưu giữ cặn thức ăn, mảng bám răng trên bề mặt răng, giảm nguy cơ sâu răng.

- Các bệnh nhân đang điều trị chỉnh nha hoặc sử dụng các loại hàm giả tháo lắp cần thăm khám định kỳ, vệ sinh răng miệng theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để hạn chế tối đa tình trạng sâu răng.


Các biện pháp chẩn đoán Bệnh sâu răng

Bệnh sâu răng là bệnh lý răng miệng dễ gặp, tỷ lệ mắc bệnh cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Vì vậy, chẩn đoán sớm, chính xác sâu răng để điều trị và bảo tồn sức khỏe răng miệng là việc làm cần thiết. Có nhiều phương tiện, phương pháp để chẩn đoán sâu răng ở giai đoạn sớm hay giai đoạn đã hình thành lỗ sâu.

Tổn thương sâu răng sớm

Phát hiện tổn thương sâu răng sớm là hết sức cần thiết để đảm bảo kết quả tốt hơn và giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân và ngân sách nhà nước.

* Phim cánh cắn: là một trong những phương tiện chẩn đoán hữu ích với các tổn thương sâu răng, hình ảnh mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai trên X quang giúp định hướng chẩn đoán có hủy khoáng trên răng, hướng tới tổn thương sâu răng sớm.

* ERM (đo điện trở men răng): đang được phát triển, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.

* Laser huỳnh quang: dựa vào khả năng phát huỳnh quang của các sản phẩm chuyển hóa của vi khuẩn, giá trị hiển thị trên màn hình Laser huỳnh quang biểu thị tổn thương sâu răng:

+ Sâu men: 14 ≤ DD ≤ 25.

+ Sâu men hoặc sâu ngà: 25 ≤ DD ≤ 35.

+ Sâu ngà: DD ≥ 35.

* Ánh sáng xuyên sợi (DIFOTI): sử dụng để phát hiện sớm các tổn thương sâu răng và các vết nứt, rạn vỡ ở các bề mặt của răng; phát hiện các tổn thương sâu thứ phát; kiểm soát việc trám bít có hiệu quả.

* Khả năng phát huỳnh quang tự nhiên của răng: chiếu ánh sáng qua bộ lọc sáng chỉ còn ánh sáng màu xanh da trời, chiếu vào răng trong miệng, thu lại hình ảnh huỳnh quang bằng camera màu CCD truyền về máy tính để lưu giữ và xử lý bằng phần mềm thích hợp. Phương pháp này có đặc hiệu cao (0,99), độ nhạy (0,73), có thể thay thế cho tia X; giúp phát hiện sớm tổn thương sâu răng ở mặt nhai, mặt ngoài, mặt trong của răng, xác định kích thước tổn thương (độ sâu, rộng).

Tổn thương hình thành lỗ sâu

* Phim cánh cắn: có giá trị trong phát hiện tổn thương hủy khoáng răng, hình ảnh thể hiện là dấu hiệu mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai.

* Thử nghiệm lạnh: Kelen hoặc thỏi đá lạnh, hiệu quả phát hiện tổn thương đạt 70%. Tuy nhiên phương pháp này cần được thực hiện đúng kỹ thuật, nếu không sẽ cho kết quả không chính xác.

* Khoan thử: dùng tay khoan nhanh để khoan thử vào răng, làm sạch ngà tổn thương để tạo lỗ hàn, nếu bệnh nhân thấy buốt có giá trị thử tủy dương tính.


Các biện pháp điều trị Bệnh sâu răng

Điều trị sâu răng là một phức hợp điều trị bao gồm: điều trị dự phòng, điều trị sâu răng sớm; điều trị hàn (trám) phục hồi sâu răng.

Điều trị dự phòng

điều trị sâu răng sớm

Điều trị dự phòng là phức hợp điều trị, mục đich để dự phòng việc hình thành lỗ sâu, bao gồm nhiều yếu tố dựa trên đánh giá các yếu tố nguy cơ.

- Lấy cao răng định kỳ 06 tháng/lần để loại bỏ mảng bám răng, cao răng trên lợi và dưới lợi.

- Phát hiện và loại bỏ các yếu tố nguy cơ thuận lợi cho việc tích tụ và hình thảnh mảng bám răng, cao răng gây sâu răng.

- Trám bít hố rãnh: trám bít dự phòng với các trường hợp hố rãnh phức tạp, nguy cơ sâu răng cao; trám kín về mặt cơ học các hố rãnh bằng các loại resin kháng acid; cản trở sự bám dính của mảng bám và định cư của Streptococcus mutans, các vi khuẩn gây sâu răng khác; lớp sealant làm cho hố rãnh được làm sạch bởi bàn chải và quá trình nhai.

Điều trị sâu răng sớm

Mục đích điều trị sâu răng sớm để tăng tái khoáng tại chỗ, giảm nguy cơ tiến triển từ sâu răng sớm sang sâu răng hình thành lỗ sâu.

Điều trị sâu răng sớm bao gồm các phương pháp sau:

Liệu pháp fluor

- Kem chải răng chứa fluor: sử dụng kem chải răng chứa fluor ngay từ khi trẻ bắt đầu mọc những răng hàm sữa đầu tiên, nồng độ fluor tăng dần theo tuổi. Khi mọc răng hàm sữa đầu tiên, sử dụng kem có fluor nồng độ 250 ppm, mọc răng hàm sữa thứ hai sử dụng kem có fluor nồng độ 500 ppm, khi trẻ 6 tuổi có thể sử dụng kem chải răng giống người lớn, nồng độ fluor 1000 – 1500 ppm.

- Súc miệng các dung dịch có fluor: súc miệng hàng tuần hoặc 2 tuần/ lần theo chương trình nha học đường với dung dịch Fluor có nồng độ 0.2% F (900 ppm); súc miệng hàng ngày tại nhà với các đối tượng có nguy cơ sâu răng cao với dung dịch có nồng độ Fluor là 0.05% F (230 ppm).

- Gel Fluor tại chỗ: APF 1.23% (12.300 ppm fluor tại pH 3.5) bôi lên bề mặt răng tối thiểu 3 phút, với bệnh nhân có nguy cơ sâu răng cao bôi 6 tuần/ lần; bệnh nhân nguy cơ sâu răng thấp bôi 6 – 12 tháng/ lần.

- Verni fluor: chứa 1.7% NaF có 8 mgF/ ml hoặc chứa 5% NaF có 25 mgF/ ml, sử dụng với bệnh nhân có biểu hiện nhạy cảm.

- Tăm và chỉ tơ nha khoa chứa Fluor.

- Kẹo cao su chứa Fluor.

- Nước bọt nhân tạo chứa Fluor: chỉ định cho bệnh nhân mắc chứng khô miệng do bệnh lý, dùng thuốc hoặc tia xạ.

Tác nhân tái khoáng khác: các sản phẩm có chứa các thành phần bicarbonate, ion Canxi, phosphat như GC Tooth mousse plus…

Trám bít hố rãnh

- Trám bít dự phòng.

- Trám bít điều trị: thực hiện khi có hiện tượng sâu men hố rãnh.

Điều trị phục hồi thân răng

- Hàn (trám) phục hồi (vĩnh viễn)

- Hàn phục hồi là bước cuối cùng trong quá trình điều trị sâu răng, tủy vị trí lỗ sâu, yêu cầu chịu lực nhai, yêu cầu thẩm mỹ có thể lựa chọn các loại vật liệu hàn khác nhau.

Nguyên tác hàn vĩnh viễn:

- Lấy bỏ toàn bộ các tổn thương ngà nhiễm khuẩn.

- Chất hàn phải bám dính và lưu giữ tốt với các mô răng còn lại.

- Có khả năng bảo vệ mô răng còn lại khỏi các kích thích hóa học.

- Phòng sâu răng tái phát.

- Có khả năng hỗ trợ tái khoáng cho mô răng quanh chất hàn.

- Bền dưới lực nhai sinh lý.

- Phù hợp về thẩm mỹ.

Phương pháp thực hiện:

- Hàn phục hồi răng bằng các vật liệu hàn: Amalgam, GIC, composite,…

- Phục hình răng khi tổn thương phá hủy lớn không phục hồi được bằng phương pháp hàn răng: pin ngà, inlay, onlay composite, sứ hoặc kim loại, chụp răng.

Là phương pháp điều trị lấy bỏ toàn bộ các cấu trúc răng bị phá hủy không phục hồi và mô răng nhiễm khuẩn, sau đó sử dụng các vật liệu hàn (trám) có sẵn để làm ngừng tiến triển của bệnh. Các răng sau khi được hàn (trám) sẽ được kiểm soát và theo dõi, đánh giá trước khi được hàn (trám) vĩnh viễn.

Chỉ định:

- Sâu răng cấp tính trên nhiều ngà răng, ngà mềm, lỗ sâu lan rộng ít nhất ½ chiều dày của ngà răng.

- Các tổn thương sâu răng lớn có thể bất lợi cho sức khỏe của tủy răng.

- Các tổn thương sâu răng lớn có nghi ngờ bệnh lý tủy răng.

Vật liệu sử dụng:

- IRM: ngăn chặn nhanh chóng tiến triển của tổn thương và theo dõi đáp ứng của tủy với quá trình sâu răng.

- Canxi hydroxit.


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.